Thuế thu nhập bất thường là khoản thuế cần phải đóng khi có nguồn thu nhập không được ký hợp đồng rõ ràng. Vậy thuế thu nhập bất thường là gì? Trường hợp nào cần phải đóng thuế thu nhập bất thường. Cùng Luật Đại Nam đi tìm câu trả lời trong nội dung bài viết sau đây.
Nội Dung Chính
Thuế thu nhập bất thường là gì?
Thuế thu nhập cá nhân bất thường là một sắc thuế khi người lao động ký hợp đồng thử việc hoặc không ký hợp đồng lao động.
Khi nào bị thu thuế thu nhập bất thường?
Căn cứ theo quy định tại điểm i, khoản 1, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC: Người lao động sẽ phải đóng thuế thu nhập bất thường (TNBT) trong các trường hợp sau:
– NLĐ không ký hợp đồng lao động với các tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công, tiền thù lao,…
– NLĐ ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng và có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/ lần trở lên.
Với các trường hợp NLĐ ký hợp đồng thử việc thời hạn 2 tháng mà sau 2 tháng NLĐ không ký tiếp hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng CTV sẽ bị tạm thu thuế thu nhập bất thường là đúng quy định của pháp luật.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân bất thường
Người lao động sẽ bị khấu trừ thuế thu nhập bất thường với mức là 10% trên tổng thu nhập được nhận mỗi lần phát sinh.
Công thức tính thuế thu nhập bất thường như sau:
Số tiền thuế thu nhập bất thường phải nộp = Thu nhập tính thuế x 10%
Hiện nay, thông thường thời gian thử việc của người lao động là 1 – 2 tháng. Và lương thử việc bằng 85% mức lương thỏa thuận. Tuy nhiên, do áp dụng quy định về tính thuế thu nhập bất thường nên lương thực nhận sẽ phải trừ 10% trước khi nhận về.
Làm gì để không phải đóng thuế thu nhập bất thường?
Để không phải đóng thuế thu nhập bất thường, cá nhân cần đáp ứng điều kiện chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nêu ở phần trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.
Khi đã đáp ứng điều kiện này thì cá nhân cần làm cam kết Mẫu 08/CK-TNCN theo Thông tư 80/2021/TT-BTC gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Bên cạnh đó, cá nhân làm cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế.
Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Không đóng thuế thu nhập bất thường có bị phạt không?
Nếu thu nhập sau khi giảm trừ gia cảnh mà chưa tới mức phải chịu thuế và có làm cam kết Mẫu 08/CK-TNCN thì không cần đóng thuế thu nhập bất thường.
Nếu thu nhập sau khi giảm trừ gia cảnh vẫn ở mức chịu thuế thì bắt buộc phải đóng thuế TNBT. Trường hợp này, nếu bạn không đóng thuế thì sẽ bị phạt về hành vị trốn thuế, gian lận thuế.
Quy định mức phạt như sau: Tổ chức, doanh nghiệp sẽ bị phạt từ 1 – 3 lần đối với số tiền thuế cần nộp. Cá nhân người lao động sẽ phải chịu mức phạt 1/2 so với doanh nghiệp, tổ chức thanh toán tiền lương, tiền công.
Không đóng thuế thu nhập bất thường có được không?
Nếu khoản thu nhập của bạn sau khi giảm trừ gia cảnh mà chưa tới mức phải chịu thuế thì không cần đóng thuế TNBT. Ngược lại, khi mức thu nhập của bạn sau khi giảm trừ gia cảnh vẫn ở mức chịu thuế thì bắt buộc phải đóng thuế TNBT. Trong trường hợp không đóng thuế TNBT khi mức thu nhập cá nhân bằng hoặc lớn hơn so với quy định thì sẽ bị buộc tội về hành vi trốn thuế và được xử lý theo quy định của pháp luật.
Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế thì tổ chức, doanh nghiệp sẽ bị phạt từ 1 – 3 lần đối với số tiền thuế cần nộp. Cá nhân người lao động sẽ phải chịu mức phạt 1/2 so với doanh nghiệp, tổ chức thanh toán tiền lương, tiền công.
Làm thế nào để nhận lại tiền thuế thu nhập bất thường đã bị thu?
Trường hợp cá nhân không làm cam kết Mẫu 08/CK-TNCN và bị trừ 10% thuế nhưng tổng thu nhập cả năm trừ gia cảnh và các khoản miễn thuế chưa tới mức phải nộp thuế thì có thể đủ điều kiện để nhận lại tiền thuế nhu nhập bất thường đã nộp.
Cách thực thực hiện như sau: Cuối năm, người lao động làm thủ tục quyết toán thuế để nhận về số tiền thuế thu nhập bất thường đã bị thu. Khi hồ sơ được duyệt, cơ quan thuế sẽ thông báo thời hạn nhận được tiền hoàn thuế.
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” thuế thu nhập cá nhân bất thường “. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam
- Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế TNCN nói riêng;
- Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
- Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
- Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Hotline: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM