Thuế thu nhập doanh nghiệp – Đặc điểm và cách tính

Thuế thu nhập doanh nghiệp - Đặc điểm và cách tính

by Lê Vi

Khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của nhà nước. Vậy thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Đối tượng nào phải đóng? Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào? Bài viết sau đây của Luật Đại Nam sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn những vấn đề về Thuế thu nhập doanh nghiệp – Đặc điểm và cách tính

Thuế thu nhập doanh nghiệp - Đặc điểm và cách tính

Thuế thu nhập doanh nghiệp – Đặc điểm và cách tính

Cơ sở pháp lý

  • Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2020;
  • Luật quản lý thuế năm 2019 ban hành ngày 13/06/2019;
  • Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị Định số 12/2015/NĐ-CP ban hành vào ngày 12/02/2015 của Chính phủ, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Thông tư số 119/2014/TT-BTC, Thông tư số 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính;
  • Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán của doanh nghiệp của Bộ Tài chính.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?

Hiện nay, văn bản quy phạm pháp luật chưa có một khái niệm cụ thể nào về thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, căn cứ theo các quy định như luật thuế thu nhập doanh nghiệp, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta có thể hiểu khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

Theo đó, thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định của pháp luật.

Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành?

Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ tài chính, công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý và thực nộp cuối năm được xác định theo công thức sau:

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = [Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ Khoa học và công nghệ (nếu có)] * Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Trong đó:

Phần trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ

Theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Phần Quỹ này được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thời hạn năm năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp vào Ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

Mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Điều 11 Thông tư số 78/2014/ TT-BTC của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:

Trước ngày 01/01/2016 mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như sau:

  • Doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20%.
  • Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm trên 20 tỷ đồng áp dụng mức thuế suất  thuế thu nhập doanh nghiệp 22%.
  • Doanh nghiệp mới thành lập thì kê khai tạm tính quý theo mức thuế suất 22%. Kết thúc năm tài chính nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không lớn hơn 1,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất  thuế thu nhập doanh nghiệp 20%.

Từ ngày 01/01/2016 đến nay mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như sau:

Tất cả các doanh nghiệp đang áp dụng mức thuế suất 20% và 22% chuyển sang áp dụng mức thuế suất  thuế thu nhập doanh nghiệp 20%.

Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của những trường hợp kinh doanh ngành nghề đặc thù được quy định như sau:

  • Những doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, các tài nguyên quý hiếm sẽ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 32-50% tùy thuộc vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ;
  • Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí) áp dụng mức thuế suất  thuế thu nhập doanh nghiệp 50%;
  • Trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40%.

Lưu ý: Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.

Thu nhập tính thuế

Theo quy định của pháp luật hiện hành, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác, được xác định theo công thức như sau:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển

Trong đó:

 Thu nhập chịu thuế

Căn cứ theo điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung theo Điều 2 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp gồm tổng thu nhập của tất cả các hoạt động kinh doanh như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu nhập khác. Theo đó, thu nhập chịu thuế được xác định theo công thức sau đây:

Thu nhập chịu thuế = Doanh thu Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác

Lưu ý: Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng.

  • Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.
  • Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
  • Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
  • Chi phí được khấu trừ: Chi phí khấu trừ được hiểu là những khoản thực chi khi phát sinh trong hoạt động kinh doanh sản xuất có doanh nghiệp trong các mảng thực hiện nhiệm vụ Quốc phòng, an ninh theo quy định của nhà nước và có minh chứng đầy đủ bằng hóa đơn, giấy tờ. Với hoá đơn mua hàng hoá dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, phải có chứng từ thanh toán giao dịch trực tuyến. Chẳng hạn như: Chi phí cho tiền lương, công cho người lao động thực tế không chi trả hay không có đủ chứng từ thanh toán quy định; chi phí chi trả cho những khoản sau vượt quá 3 triệu/ người/tháng như nộp quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động; khoản tiền phạt vi phạm hành chính;…
Các khoản thu nhập khác

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông Tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của DN.

Các khoản thu nhập khác được nói đến ở đây bao gồm những khoản như: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư;…

  • Thu nhập từ việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật;
  • Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ, thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), trong đó có các loại giấy tờ có giá khác;
  • Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ;…

Thu nhập miễn thuế

Các trường hợp theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung bởi Điều 6 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, thu nhập được miễn thuế thu nhập DN bao gồm 12 trường hợp sau đây:

  • Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;…
  • Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp;
  • Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ được miễn thuế; Thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật;…
  • Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp ;
  • Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS;
  • Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước;
  • Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) lần đầu của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải; các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định;
  • Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội; thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; Thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước…
  • Phần thu nhập không chia bao gồm: Phần thu nhập không chia của các cơ sở xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác; Phần thu nhập không chia của hợp tác xã để lại để hình thành tài sản của hợp tác xã;
  • Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
  • Thu nhập của văn phòng thừa phát lại (trừ các khoản thu nhập từ các hoạt động khác ngoài hoạt động thừa phát lại) trong thời gian thực hiện thí điểm theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

Các khoản thua lỗ được kết chuyển

Đối với các khoản thua lỗ được kết chuyển được pháp luật quy định cụ thể như sau:

Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế cả năm mà bị lỗ thì phải chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo.

Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm. Kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. DN có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế toán thuế thu nhập DN, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm.

Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo.

Doanh nghiệp nào phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập DN năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2020, các đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

DN được thành lập theo đúng quy định của Pháp luật Việt Nam, phải nộp thuế với khoản thu nhập doanh nghiệp chịu thuế phát sinh ở bất cứ đâu, không chỉ tại lãnh thổ Việt Nam;

DN được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú (hoặc không có cơ sở thường trú) tại Việt Nam, phải nộp thuế với khoản thu nhập doanh nghiệp chịu thuế phát sinh ở bất cứ đâu, không chỉ tại lãnh thổ Việt Nam. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:

  • Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, mỏ dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
  • Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
  • Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;
  • Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
  • Đại diện tại Việt Nam là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc không có thẩm quyền nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.

Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;

Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

Tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh có thu nhập chịu thuế.

Đặc điểm của thuế thu nhập DN

Thứ nhất, thuế TNDN là sắc thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập những người có vốn đóng góp trong công ty, có tính chất điều tiết sản xuất kinh doanh. Tính chất trực thu được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế. Đặc điểm của tính trực thu là việc đánh thuế có tính đến khả năng của người nộp thuế. Tuy nhiên, thuế TNDN thường không sử dụng thuế suất lũy tiến mà sử dụng thuế suất đồng nhất. Mức thuế suất khác nhau có thể áp dụng đối với các nhóm đối tượng hoặc một số loại thu nhập khác nhau tùy thuộc mục tiêu chính sách thuế của mỗi nước.

Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế nên chỉ khi các DN, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải chịu thuế.

Thứ ba, thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế TNCN. Thu nhập mà các cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như : lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi ngân hàng, lợi nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết là phần thu nhập được chia sau khi nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng có thể coi là một biện pháp quản lý thu nhập cá nhân.

Thứ tư, tuy là thuế trực thu song thuế thu nhập cá nhân không gây phản ứng mạnh mẽ bằng thuế thu nhập cá nhân.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Thuế thu nhập doanh nghiệp – Đặc điểm và cách tính. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

 

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488