Trình tự giải quyết tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty tại Tòa án

by Hồ Hoa

Trình tự giải quyết tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty tại Tòa án như thế nào ? Luật Đại Nam tự hào là một đơn vị pháp lý uy tín tư vấn chi tiết cho quý khách về vấn đề này một cách hiệu quả, nhanh chóng và chuyên nghiệp nhất. Thông qua bài viết dưới đây cùng tham khảo chi tiết nội dung này nhé !

Trình tự giải quyết tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty tại Tòa án

Trình tự giải quyết tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty tại Tòa án

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
  • Luật Doanh nghiệp 2020

Thế nào là tranh chấp nội bộ trong doanh nghiệp?

Tranh chấp nội bộ trong doanh nghiệp là những mâu thuẫn, những bất đồng giữa các cá nhân, tổ chức trong công ty phát sinh trong quá trình thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức công ty.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì tranh chấp trong nội bộ doanh nghiệp gồm:

Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.

Xem thêm: Các phương thức giải quyết tranh chấp lao động

Trình tự giải quyết tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty tại Tòa án

Thứ nhất, nộp đơn khởi kiện

Công ty hoặc thành viên công ty cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thì có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 BLTTDS 2015: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”, hình thức, nội dung đơn khởi kiện tuân theo quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015

Thứ hai, về thủ tục thụ lý vụ án

Sau khi nộp đơn khởi, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây: (i) Thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết; (ii) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án khác; (iii) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, nếu đơn khởi kiện đảm bảo đúng, đầy đủ nội dung Tòa án tiến hành thụ lý vụ án và gửi Thông báo thụ lý vụ án cho các bên tranh chấp biết việc thụ lý vụ án đồng thời có ý kiến gửi cho Tòa án.

Thứ ba, về giao nộp chứng cứ và yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ

Điều 94 BLTTDS 2015 quy định khá rõ chứng cứ được thu thập từ các nguồn: “Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử; vật chứng; lời khai của đương sự; lời khai của người làm chứng; kết luật giám định; biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ; kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản; văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập; văn bản công chứng, chứng thực; các nguồn khác mà pháp luật quy định”. Như vậy, cùng với việc nộp đơn khởi kiện thì nguyên đơn phải cung cấp tài liệu chứng cứ, chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và bị đơn nếu phản đối yêu cầu của nguyên đơn thì cũng phải cung cấp các tài liệu chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối của mình.

Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu như tài liệu, chứng cứ các đương sự không thể cung cấp được thì có thể yêu cầu Tòa án thu thập theo quy định pháp luật.

Thứ tư, về hòa giải vụ án tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty

Khoản 1 Điều 205 BLTTDS năm 2015 quy định: “Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn”. Cũng giống như BLTTDS năm 2004, BLTTDS năm 2015 không liệt kê những vụ việc phải tiến hành hòa giải mà quy định theo phương pháp loại trừ. Theo đó, phạm vi hòa giải vụ án kinh doanh thương mại rất rộng, đó là những tranh chấp được quy định tại các Điều 30 BLTTDS năm 2015, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 206 và Điều 207 của BLTTDS năm 2015 hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

Trên cơ sở lời trình bày của các bên, Thẩm phán lập biên bản hòa giải xác định những vấn đề các bên đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất và yêu cầu đương sự trình bày bổ sung những vấn đề chưa rõ, chưa thống nhất. Biên bản hòa giải phải có đầy đủ chữ ký của những người tham gia phiên họp.

Khi các bên đương sự đã tìm được tiếng nói chung và thống nhất được phương pháp giải quyết vụ án kinh doanh thương mại trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, không vi phạm điều cấm của luật cũng như đạo đức xã hội thì khi đó, căn cứ Điều 213 BLTTDS năm 2015, (Hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự) quyết định này sẽ có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Thứ năm, thủ tục xét xử

Theo điểm b khoản 1 Điều 203 BLTTDS 2015, đối với các vụ án kinh doanh, thương mại quy định tại Điều 30 BLTTDS 2015 là những vụ án phát sinh từ các quan hệ rất nhạy cảm, đòi hỏi phải giải quyết kịp thời. Vì vậy, thời hạn chuẩn bị xét xử đối với các vụ án này là 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với các vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 01 tháng đối với vụ án kinh doanh, thương mại. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa, trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Theo Điều 222 BLTTDS 2015, phiên tòa phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa. Thành phần tham gia phiên tòa được quy định từ Điều 227 đến Điều 232 BLTTDS 2015. Trong một số trường hợp được quy định tại BLTTDS 2015 thì có thể hoãn phiên tòa, nhưng thời hạn hoãn phiên tòa không quá 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.

Thủ tục tiến hành phiên tòa sơ thẩm bao gồm: Chuẩn bị khai mạc phiên tòa; thủ tục bắt đầu phiên tòa; thủ tục hỏi tại phiên tòa; thủ tục tranh luận tại phiên tòa; nghị án và tuyên án.

Xem thêm: Tranh chấp lao động tập thể với người sử dụng lao động

Dịch vụ tư vấn pháp luật về tranh chấp trong doanh nghiệp ở của Luật Đại Nam

  • Tư vấn quyền và nghĩa vụ của các bên tranh chấp;
  • Tư vấn các phương án giải quyết tranh chấp;
  • Xác định căn cứ giải quyết tranh chấp;
  • Hướng dẫn khách hàng thu thập chứng cứ;
  • Đại diện cho doanh nghiệp để đàm phán với các bên liên quan để đàm phán nhằm đưa ra phương án giải quyết các tranh chấp nội bộ bằng con đường thương lượng;
  • Tư vấn, đại diện Quý Khách hàng tham dự các cuộc họp để giải quyết tranh chấp.
  • Đại diện Quý Khách hàng khởi kiện, tham gia tố tụng tại Tòa án hoặc Trọng tài;

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “ Trình tự giải quyết tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty tại Tòa án “. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Hotline: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488