Vu khống trên mạng có bị xử phạt không ?

by Vũ Khánh Huyền

Trong những năm qua, trên các mạng xã hội diễn ra sôi nổi tình trạng người dùng bóc phốt nhau công khai, mượn tiếng nói của cộng đồng mạng để đua nhau công kích, lăng mạ và vu khống người khác. Nhiều người đăng tin xấu, không đúng sự thật nhằm xúc phạm, xoi mói đời tư của người khác, làm ảnh hưởng đến cuộc sống và công việc của họ. Vậy vấn đề này gây ảnh hưởng thế nào khi vu khống trên mạng xã hội, có bị xử phạt không? Hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Vu khống trên mạng có bị xử phạt không ?

Vu khống trên mạng có bị xử phạt không ?

Ví dụ về vu khống trên mạng xã hội?

Danh dự và nhân phẩm là quyền bất khả xâm phạm của con người, được quy định trong Hiến pháp và pháp luật. Hiện nay trên mạng xã hội, luôn tràn ngập những hành vi vu khống người khác. Cụ thể như:

  • Hành vi bịa đặt là hành vi được thể hiện qua việc người nào đó tự ý đưa ra những thông tin xấu, không đúng sự thật của người khác lên mạng xã hội.
  • Hành vi chửi tục, dùng những từ ngữ nhạy cảm để lăng mạ người khác, đặt điều họ vào những việc không có chứng cứ rõ ràng.
  • Hành vi sử dụng hình ảnh, clip xấu, nhạy cảm của người này nhưng lại khẳng định đây là ảnh của người khác.

Những hành vi trên đều là sự xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của người khác, làm ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống cũng như công việc của người đó.

Hành vi đăng bài vu khống, xúc phạm người khác trên mạng xã hội có bị phạt không?

Danh dự và nhân phẩm là quyền bất khả xâm phạm của con người, được quy định trong Hiến pháp và pháp luật. Theo khoản 1 Điều 20 Hiến pháp 2013 có nêu: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm…”.

Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín: “Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ”. Ngoài ra, người tung tin đồn thất thiệt, vu khống người khác trên các trang mạng xã hội có thể sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào tính chất, mức độ hành vi vi phạm.

Việc vu khống, xúc phạm người khác trên mạng xã hội sẽ bị xử phạt theo Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng và giao dịch điện tử ( tên Nghị định được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 27/01/2022). Ngoài ra việc xử phạt hành vi vu khống, xúc phạm người khác còn được quy định tại Bộ luật hình sự 2015.

Tố giác hành vi vu khống trên mạng xã hội không đúng có bị xử lý hình sự không?

Hành vi bôi nhọ, vu khống người khác trên mạng xã hội sẽ tùy vào mức độ nghiêm trọng, tính chất hành vi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu động cơ mục đích vu khống người khác nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể sẽ bị xử lý hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản.

Theo khoản 1 Điều 156 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội vu khống thì:

  • Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
    • Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
    • Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

Như vậy, đối với hành vi bịa đặt hoặc loan truyền là thể hiện cho sự vu khống người khác dù những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác thì bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

>> Xem thêm: Thiết bị ngụy trang dùng để ghi hình là gì? Ai được phép kinh doanh thiết bị ngụy trang dùng để ghi hình?

Làm gì khi bị vu khống trên mạng xã hội?

Khi danh dự, nhân phẩm của mình bị bôi nhọ, chúng ta có quyền yêu cầu được bảo vệ. Người bị xúc phạm, vu khống có thể yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin xấu đồng thời khởi kiện để yêu cầu bồi thường.

Theo đó, quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm và uy tín được quy định tại Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

  • Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
  • Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình. Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
  • Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
  • Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
  • Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.

Ngoài ra, cá nhân bị vu khống có quyền yêu cầu bồi thường.

Theo khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 đã chỉ rõ, người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Ngoài ra có thể khởi kiện đến Tòa án để yêu cầu bảo vệ hoặc có thể tố cáo hành vi của người vu khống, bôi nhọ đến Cơ quan Công an có thẩm quyền. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự.

Kết luận

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về Vu khống trên mạng có bị xử phạt không ?. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488