Xử phạt vi phạm hành chính về thuế

by Lê Nga

Ngày 19/10/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 125/2020/NĐ-CP về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn. Theo đó, Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và một số thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.

Việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn khi có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Trường hợp trong một thủ tục hành chính có nhiều thành phần hồ sơ được quy định nhiều hơn một hành vi vi phạm hành chính tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân vi phạm bị xử phạt đối với từng hành vi vi phạm.

Xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký thuế

Xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký thuế

Xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký thuế là việc cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký thuế.

Theo quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP, xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký thuế được quy định như sau:

  • Đối với hành vi không đăng ký thuế:

    • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thuế, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
    • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thuế trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, sản xuất, khai thác, xây dựng và hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
    • Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thuế trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, sản xuất, khai thác, xây dựng và hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
  • Đối với hành vi đăng ký thuế không đúng thời hạn:

    • Phạt cảnh cáo đối với hành vi đăng ký thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày.
    • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thuế quá thời hạn từ 06 ngày đến 30 ngày.
    • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thuế quá thời hạn từ 31 ngày đến 60 ngày.
    • Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thuế quá thời hạn từ 61 ngày đến 90 ngày.
    • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thuế quá thời hạn từ 91 ngày trở lên.
  • Đối với hành vi không thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế:

    • Phạt cảnh cáo đối với hành vi không thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phát sinh thông tin phải thông báo thay đổi.
    • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày phát sinh thông tin phải thông báo thay đổi.
    • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày phát sinh thông tin phải thông báo thay đổi.
  • Đối với hành vi thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế không đúng quy định:

    • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế không đầy đủ, không chính xác.
    • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế không đúng thời hạn quy định.
  • Đối với hành vi thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế không đúng thẩm quyền:

    • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế không đúng thẩm quyền.
    • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế không đúng thẩm quyền gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
  • Đối với hành vi không thông báo ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước hạn:

    • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành

Các hành vi vi phạm hành chính về đăng ký thuế được quy định tại Điều 142 Luật Quản lý thuế 2019, bao gồm:

  • Không đăng ký thuế
  • Không thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế
  • Không thông báo ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước hạn
  • Khai man, khai sai hoặc không khai thuế
  • Cung cấp thông tin, tài liệu sai lệch về đăng ký thuế
  • Sử dụng con dấu, chữ ký của người khác để đăng ký thuế

Mức phạt vi phạm hành chính về đăng ký thuế được quy định tại Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019, bao gồm:

  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thuế
  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước hạn
  • Phạt tiền bằng số tiền thuế trốn đối với hành vi khai man, khai sai hoặc không khai thuế
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai lệch về đăng ký thuế
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng con dấu, chữ ký của người khác để đăng ký thuế

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký thuế là 2 năm kể từ ngày hành vi vi phạm được phát hiện.

Để tránh bị xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký thuế, người nộp thuế cần lưu ý các quy định sau:

  • Đăng ký thuế đúng thời hạn
  • Thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế kịp thời
  • Thông báo ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước hạn đúng quy định
  • Khai thuế đầy đủ, chính xác
  • Không cung cấp thông tin, tài liệu sai lệch về đăng ký thuế
  • Không sử dụng con dấu, chữ ký của người khác để đăng ký thuế

Một số tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng khi xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký thuế được quy định tại Điều 144 Luật Quản lý thuế 2019, bao gồm:

  • Tình tiết giảm nhẹ:
    • Vi phạm do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng
    • Vi phạm do thiếu hiểu biết
    • Vi phạm lần đầu và đã tự nguyện khắc phục hậu quả
    • Người vi phạm đã có hành động khắc phục hậu quả
    • Người vi phạm đã phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong quá trình thanh tra, kiểm tra
  • Tình tiết tăng nặng:
    • Vi phạm nhiều lần
    • Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng
    • Vi phạm do cố ý
    • Người vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn nhưng chưa chấp hành xong quyết định xử phạt

Người nộp thuế cần nắm rõ các quy định về xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký thuế để tránh bị xử phạt không đáng có.

Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam

• Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng

• Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân

• Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền

• Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu

• Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm

Thông tư 79/2022 về thuế thu nhập cá nhân

Khoản 2 Điều 8 luật thuế thu nhập cá nhân

Thuế TNCN của cá nhân thu nhập trên 80 triệu

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488