Xử phạt vi phạm hành chính về thuế mới nhất

by Nam Trần

Ngày 19/10/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 05/12/2020. Trong bài viết này, Luật Đại Nam sẽ cung cấp đến bạn đọc nội dung về xử phạt vi phạm hành chính về thuế mới nhất của Nghị định 125/2020.

xử phạt vi phạm hành chính về thuế mới nhất

xử phạt vi phạm hành chính về thuế mới nhất

Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn bao gồm:

Người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn.

Lưu ý: Trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện các nghĩa vụ về thuế theo quy định của pháp luật, và bên được ủy quyền có hành vi vi phạm hành chính về thuế, thì tổ chức hoặc cá nhân được ủy quyền cũng bị xử phạt.

Ngoài ra, nếu tổ chức hoặc cá nhân có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai, nộp thuế thay người nộp thuế mà tổ chức hoặc cá nhân khai, nộp thuế thay có hành vi vi phạm hành chính, thì tổ chức hoặc cá nhân khai, nộp thuế thay cũng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.

Tổ chức và cá nhân liên quan vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn.

Riêng đối với người nộp thuế là tổ chức, các loại hình tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn bao gồm:

    • Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác; đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh trực tiếp kê khai, nộp thuế, sử dụng hóa đơn.
    • Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập.
    • Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
    • Tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
    • Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao.
    • Tổ hợp tác và các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Theo quy định của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn được quy định như sau:

Hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn:

    • Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện (quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8): Thời hiệu xử phạt tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
    • Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc (quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8): Thời hiệu xử phạt tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm.

Hành vi vi phạm thủ tục thuế: Thời hiệu xử phạt là 02 năm, tính từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.

Hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn: Thời hiệu xử phạt là 05 năm, tính từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.

Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt và thời hạn truy thu thuế

Theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, tổ chức và cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn sẽ được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đó trong các trường hợp sau:

  • Trường hợp tổ chức và cá nhân bị xử phạt cảnh cáo: Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt là 6 tháng, tính từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo.
  • Trường hợp tổ chức và cá nhân bị xử phạt hành chính khác: Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt là 1 năm, tính từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác.
  • Trường hợp tổ chức và cá nhân bị xử phạt và đã hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm: Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt là kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt.

Để xác định thời hạn này, ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo được định nghĩa là ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính được giao hoặc gửi cho tổ chức và cá nhân bị xử phạt theo quy định tại Điều 39 của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.

Ngoài ra, về thời hạn truy thu thuế, khi đã quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, người nộp thuế sẽ không bị xử phạt, tuy nhiên, họ vẫn phải nộp đủ số tiền thuế truy thu (bao gồm số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, và tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Đối với trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế, họ phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, và tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Thời hạn truy thu thuế này chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo quy định của pháp luật về thuế và khoản thu khác do tổ chức và cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước. Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức và cá nhân, thời hạn truy thu sẽ tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan, nhưng không ít hơn thời hạn truy thu theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 8 của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.

Làm mất hóa đơn có thể bị phạt đến 10 triệu đồng

Theo Điều 26 của Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, các hành vi liên quan đến làm mất, cháy, hỏng hóa đơn sẽ bị xử phạt với các mức độ và khoản phạt cụ thể như sau:

Phạt cảnh cáo: Đối với một trong các hành vi sau đây:

  • Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (trừ liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và có tình tiết giảm nhẹ.
  • Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập sai, đã xóa bỏ và người bán đã lập hóa đơn khác thay thế cho hóa đơn lập sai, xóa bỏ này.

Phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng: Đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ.

Phạt từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng: Đối với một trong các hành vi sau đây:

  • Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập.
  • Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ.

Phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng: Đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã khai, đã lập, nộp thuế trong quá trình sử dụng hoặc trong thời gian lưu trữ.

Lưu ý: Trừ trường hợp với hình phạt cảnh cáo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 26 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.

Trên đây là toàn bộ những nội dung Luật Đại Nam muốn cung cấp đến bạn đọc về Xử lí vi phạm hành chính về thuế mới nhất.

Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập doanh nghiệp của Luật Đại Nam

• Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng

• Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

• Thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền

• Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu

• Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm

Thời hạn xử phạt vi phạm hành chính về thuế

Các hành vi vi phạm thủ tục về thuế mới nhất

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488