Thu nhập vãng lai là gì? Cách tính thuế thu nhập vãng lai

by Lê Vi

Thông thường người lao động khi làm việc tại doanh nghiệp hoặc tổ chức khác sẽ tính thuế thu nhập theo phương pháp lũy tiến. Bên cạnh đó có thể có những khoản thu nhập vãng lai không theo hợp đồng lao động và có cách tính thuế riêng. Bài viết dưới đây, Luật Đại Nam sẽ cung cấp thông tin cho bạn về Thu nhập vãng lai là gì? Cách tính thuế thu nhập vãng lai.

Căn cứ pháp lý

  • Luật quản lý thuế 2019
  • Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện theo Luật Thuế thu nhập cá nhân
  • Thông tư 92/2015/TT-BTC

Thu nhập vãng lai là gì?

Hiện nay trong pháp luật hiện hành không quy định cụ thể thu nhập vãng lai là gì, tuy nhiên có thể hiểu thu nhập vãng lai là những khoản thu nhập, tiền công, tiền công được nhận từ các nguồn thu không thông qua hợp đồng lao động, không mang tính thường xuyên. Quy định tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định những khoản chịu thuế như sau:

Tiền thù lao nhận được dưới những hình thức như: tiền hoa hồng môi giới, tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học và kỹ thuật; tiền tham gia các đề án, dự án; tiền nhuận bút theo đúng quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia những hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn nghệ thuật, văn hoá, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ và quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

Thu nhập vãng lai là gì? Cách tính thuế thu nhập vãng lai

Thu nhập vãng lai là gì? Cách tính thuế thu nhập vãng lai

Cách tính thuế thu nhập vãng lai

Theo quy định tại điểm i Khoản 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết về một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân khi tính thuế thu nhập vãng lai.

  • Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
  • Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc cá nhân, tổ chức trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế cần phải nộp vào thu nhập vãng lai của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

  • Khấu trừ thuế đối với các trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền thù lao, tiền công, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (được hướng dẫn tại điểm c, d khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký kết hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì cần phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

  • Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng cần phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi đã trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập nhằm tổ chức trả thu nhập vãng lai làm căn cứ tạm thời chưa tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
  • Căn cứ dựa vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn tổng hợp danh sách và thu nhập của các cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về việc quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết cần chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo đúng quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này cần đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

  • Chứng từ khấu trừ
  • Tổ chức và cá nhân trả các khoản thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế dựa theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC cần phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không có cấp chứng từ khấu trừ.

Một số đặc điểm về thuế thu nhập vãng lai

Những trường hợp được ủy quyền quyết toán thay khi có thu nhập vãng lai

Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có nghĩa vụ thanh toán thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động được quyết toán thuế khi người lao động ủy quyền trong những trường hợp sau đây:

  • Cá nhân người lao động có duy nhất một nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, cá nhân cư trú thực hiện ký kết hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.
  • Cá nhân cư trú có ký kết hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên có thêm nguồn thu nhập khác phù hợp với quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC.
  • Chỉ thực hiện quyết toán thay cho cá nhân người lao động có thu nhập tiền lương, tiền công từ tổ chức, cá nhân thanh toán thu nhập.

Mức phạt đối với cá nhân không nộp thuế thu nhập vãng lai

Trong trường hợp cá nhân người lao động có hành vi khai thuế không đúng hoặc trốn thuế thì sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt. Mức phạt nặng hay nhẹ còn tùy thuộc vào tính chất của hành vi, cụ thể như sau:

Hành vi vi phạm hành chính thuế sẽ bị phạt ở mức là 0,05%/ngày số thuế chậm nộp. Số tiền thuế nộp phạt được tính từ ngày kế tiếp của ngày hết hạn nộp thuế cho đến ngày thực hiện hoàn thành số tiền thuế nộp chậm bao gồm cả ngày lễ, các ngày cuối tuần.

Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập vãng lai

Để có thể quyết toán số thuế thu nhập vãng lai trong một kỳ tính thuế vừa qua, cá nhân người lao động cần thực hiện chuẩn bị những loại thủ tục sau đây:

  • Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu 02/QTT-TNCN thuộc Thông tư 92/2015/TT-BTC.
  • Bảng kê khai đăng ký khấu trừ người phụ thuộc.
  • Chứng từ xác minh khấu trừ thuế tại đơn vị đã đóng thuế cho bạn trong kỳ thuế vừa qua.
  • Thư xác nhận nguồn thu nhập của hai nơi.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ những loại thủ tục nêu trên, bạn cần nộp hồ sơ quyết toán thuế thông qua 2 cách:

  • Nộp online qua địa chỉ canhan.gdt.gov.vn đồng thời nộp bản cứng hồ sơ khai thuế.
  • Nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan quản lý thuế tại nơi bạn làm việc (nếu cơ quan quản lý thuế vẫn sử dụng hồ sơ khai thuế là bản cứng).

Cơ quan tiếp nhận xử lý hồ sơ quyết toán thuế

Nơi có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế được quy định tại Khoản 2, Điều 21, Thông tư 92/2015/TT-BTC bao gồm:

+ Cục thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế đối với cá nhân có nguồn thu nhập trực tiếp.

+ Những trường hợp cá nhân người lao động có 2 nguồn thu nhập trở lên thì nơi nộp hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

  • Cá nhân tính giảm trừ gia cảnh tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.
  • Nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cư trú khi khi không ký kết hợp đồng lao động hoặc ký kết dưới 03 tháng.
  • Nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cư trú khi tại thời điểm quyết toán thuế, người nộp hồ sơ khai thuế không còn công tác tại tổ chức trả thu nhập trước đó.

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Thu nhập vãng lai là gì? Cách tính thuế thu nhập vãng lai do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488