Hoàn thuế xuất khẩu là gì? Các trường hợp hoàn thuế xuất khẩu

by Lê Vi

Hoàn thuế xuất khẩu là một trong những thủ tục được quy định cụ thể trong nhiều văn bản luật hiện hành. Tùy thuộc vào từng trường hợp, tình huống cụ thể mà hàng hóa sẽ được hoàn lại thuế theo quy định. Bài viết dưới đây, Luật Đại Nam sẽ cung cấp thông tin cho bạn về Hoàn thuế xuất khẩu là gì? Các trường hợp hoàn thuế xuất khẩu

Cơ sở pháp lý

  • Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016;
  • Nghị định số 134/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
  • Nghị định số 125/2017/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 16/11/2017 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 122/2016/NĐ-CP về Biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch.

Hoàn thuế xuất khẩu là gì?

Thuế xuất khẩu hay nhập khẩu là những loại thuế gián thu được đánh vào các mặt hàng được phép xuất khẩu, nhập khẩu ra khỏi biên giới Việt Nam. Theo đó, với những hàng hóa nằm trong danh mục chịu thuế sẽ phải đóng thuế theo quy định khi xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, nếu hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu nằm trong danh mục được hoàn thuế thì sẽ được hoàn trả lại khoản thuế đã nộp.

Thực chất, hoàn thuế xuất khẩu là trả lại tiền thuế cho đối tượng nộp thuế đối với hàng xuất khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó có quyết định miễn giảm thuế theo quy định. Trường hợp được miễn giảm thuế và hoàn thuế được quy định theo pháp luật.

Hoàn thuế xuất khẩu là gì? Các trường hợp hoàn thuế xuất khẩu

Hoàn thuế xuất khẩu là gì? Các trường hợp hoàn thuế xuất khẩu

Các trường hợp được hoàn thuế xuất khẩu?

Hiện nay, các trường hợp hoàn thuế xuất khẩu được quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 và được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP của Chính phủ bao gồm những trường hợp sau đây:

Hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập

Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu, bao gồm các trường hợp sau đây:

  • Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam;
  • Hàng hóa xuất khẩu do tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái nhập.

Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái nhập là hàng hóa xuất khẩu trước đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa đối với trường hợp có hợp đồng mua bán hàng hóa. Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế.

Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất

Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm các trường hợp sau đây:

  • Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan. Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu;
  • Hàng hóa nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất;
  • Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế sau đó bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định;
  • Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái xuất ra nước ngoài.

Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa. Cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế.

Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm

  • Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.
  • Hàng hóa nhập khẩu để kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm được hoàn thuế, bao gồm:
  • Nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa;
  • Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn, lắp ráp vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung thành mặt hàng đồng bộ với sản phẩm xuất khẩu;
  • Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu.
  • Cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế:
  • Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
  • Trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu được hoàn thuế là trị giá hoặc lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực tế được sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu;
  • Sản phẩm xuất khẩu được làm thủ tục hải quan theo loại hình sản xuất xuất khẩu;
  • Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu hàng hóa, xuất khẩu sản phẩm.

Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu trước đây.

Lưu ý: Trường hợp một loại nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau và chỉ xuất khẩu một loại sản phẩm, thì được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện cấu thành tương ứng với sản phẩm đã xuất khẩu tính trên tổng trị giá các sản phẩm thu được.

Hoàn thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất

Đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, theo đó các trường hợp được hoàn thuế bao gồm các trường hợp sau đây:

  • Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan;
  • Người nộp thuế có trách nhiệm tự kê khai, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tỷ lệ mức khấu hao, phân bổ trị giá hàng hóa trong thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kế toán khi đề nghị cơ quan hải quan hoàn thuế để làm cơ sở tính tỷ lệ trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa;
  • Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa. Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế.

Hoàn thuế đối với trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế; không hoàn thuế đối với trường hợp có số tiền thuế tối thiểu

Theo đó trường hợp được hoàn thuế bao gồm các trường hợp sau đây:

  • Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế;

Lưu ý: các trường hợp thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu chúng tôi vừa đề cập ở trên có số tiền thuế được hoàn dưới 50.000 đồng Việt Nam theo tờ khai hải quan làm thủ tục hoàn thuế thì không được hoàn thuế. Cơ quan hải quan không tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế và không hoàn trả số tiền thuế được hoàn.

Hồ sơ hoàn thuế xuất nhập khẩu như thế nào?

Đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu thuộc trường hợp được hoàn thuế theo quy định của pháp luật thì người nộp thuế cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét hoàn thuế. Với từng trường hợp cụ thể mà hồ sơ hoàn thuế sẽ có sự khác biệt. Do đó, bạn cần tìm hiểu kỹ trong các văn bản luật hiện hành để chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, chứng từ liên quan chính xác.

Về cơ bản, hồ sơ hoàn thuế sẽ gồm có:

  • Công văn yêu cầu hoàn thuế xuất nhập khẩu đã được đính kèm chi tiết tại Phụ lục VII, mẫu số 9 của Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
  • Tờ khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đã tính thuế. (1 bản photocopy)
  • Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, có xác nhận của cơ quan hải quan là hàng hóa thuộc Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu nào còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan đã thực xuất khẩu. (01 bản photocopy)
  • Chứng từ nộp thuế. (1 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu)

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Hoàn thuế xuất khẩu là gì? Các trường hợp hoàn thuế xuất khẩu do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488