Một trong những hoạt động nội tại của công ty cổ phần là hoạt động chuyển nhượng cổ phần và mua lại cổ phần. Khi nào nhà đầu tư có thể chuyển nhượng cổ phần? Và khi nào có thể mua lại cổ phần? Bài viết dưới đây, Luật Đại Nam sẽ cung cấp thông tin cho bạn về Chuyển nhượng cổ phần và mua lại cổ phần có gì khác nhau?
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý
- Luật Doanh nghiệp năm 2020;
Khái niệm chuyển nhượng cổ phần và mua lại cổ phần
Chuyển nhượng cổ phần
Hiện nay, pháp luật Việt Nam vẫn chưa có quy định cụ thể về khái niệm chuyển nhượng cổ phần. Tuy nhiên, dựa trên các quy định của Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020, ta có thể hiểu:
Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông chuyển quyền sở hữu cổ phần của mình cho cổ đông công ty hoặc cá nhân, tổ chức khác thông qua việc mua bán, tặng cho hoặc nhận thừa kế.
Mua lại cổ phần
Tương tự như chuyển nhượng cổ phần, khái niệm về mua lại cổ phần vẫn được bất kỳ một văn bản nào quy định. Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 132 và Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2020, có thể định nghĩa mua lại cổ phần như sau:
Mua lại cổ phần là việc công ty mua lại cổ phần đã bán cho các cổ đông theo yêu cầu của cổ đông hoặc theo quyết định của công ty.
So sánh chuyển nhượng cổ phần và mua lại cổ phần
Giống nhau
Chuyển nhượng cổ phần và mua lại cổ phần đều dẫn đến hậu quả pháp lý là làm thay đổi chủ sở hữu đối với số cổ phần được chuyển nhượng hoặc được mua lại.
Khác nhau
Dưới đây là một số điểm khác nhau cơ bản giữa chuyển nhượng cổ phần và mua lại cổ phần:
Các tiêu chí | Chuyển nhượng cổ phần | Mua lại cổ phần |
Chủ thể | – Bên chuyển nhượng: cổ đông;
– Bên nhận chuyển nhượng: các cá nhân, tổ chức có nhu cầu góp vốn vào công ty cổ phần. |
– Bên bán: cổ đông;
– Bên mua: công ty phát hành cổ phần. |
Điều kiện |
Cổ đông được tự do chuyển nhượng cổ phần, trừ trường hợp:
– Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được phép chuyển nhượng cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế. – Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập chỉ được tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho các cổ đông sáng lập. Trường hợp chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập thì phải có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ). |
Mua lại cổ phần chỉ được tiến hành:
– Theo yêu cầu của cổ đông: trong trường hợp cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty. Yêu cầu phải được lập thành văn bản và gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ĐHĐCĐ thông qua nghị quyết về các vấn đề trên. – Theo quyết định của công ty: Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán. Lưu ý: Công ty chỉ được thanh toán cổ phần được mua lại nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần này, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. |
Hậu quả pháp lý | – Không làm thay đổi vốn điều lệ;
– Người nhận chuyển nhượng cổ phần sẽ trở thành cổ đông công ty kể từ thời điểm thông tin của họ được ghi vào sổ đăng ký cổ đông. |
– Cổ phần được mua lại được coi là cổ phần chưa bán;
– Công ty phải đăng ký giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong vòng 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật chứng khoán có quy định khác. |
Trình tự thủ tục mua bán chuyển nhượng cổ phần
Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông góp vốn trong công ty cổ phần chuyển nhượng lại phần góp vốn, vốn góp của mình cho một cổ đông khác.
Trong quá trình thực hiện thủ tục mua bán chuyển nhượng cổ phần, bạn nên lưu ý thêm những điểm sau:
– Theo quy định tại khoản 3 Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014 thì trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày doanh nghiệp được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
Như vậy, trong 03 năm kể từ khi bạn được cấp giấy phép đăng kí kinh doanh, cổ đông sáng lập muốn chuyển nhượng cổ phần của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập công ty thì phải được sự đồng ý của các cổ đông sáng lập còn lại. Mặt khác, nếu cổ đông sáng lập còn lại không đồng ý việc chuyển nhượng cổ phần cho người ngoài thì cổ đông dự định chuyển nhượng có quyền yêu cẩu các cổ đông còn lại hoặc công ty mua lại số cổ phần dự định chuyển nhượng đó.
Theo khoản 2 Điều 51 Nghị định 108/2018/NĐ – CP
“Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 112 Luật doanh nghiệp. Cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông công ty theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 112 Luật doanh nghiệp và bị xóa tên khỏi Danh sách cổ đông sáng lập của công ty.”
Theo quy định tại nghị định 108/2018/NĐ-CP thì “Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua” do đó không cần đăng ký thay đổi thông tin cổ đông sáng lập trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần.
Do đó, theo quy định tại Nghị định 108/2018/NĐ-CP, các cổ đông chỉ cần thực hiện các thủ tục chuyển nhượng nội bộ công ty, không cần thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp tại Phòng đăng ký kinh doanh- Sở Kế hoạch và Đầu tư.
-Việc thực hiện trình tự thủ tục mua bán chuyển nhượng cổ phần được thực hiện như sau:
- Đối với cổ phần của cổ đông sáng lập
Bước 1: Bạn soạn hồ sơ chuyển nhượng. Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần bao gồm:thông báo thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp; Biên bản họp đại hội đồng cổ đông; Quyết định của đại hội đồng cổ đông; Thông báo lập sổ đăng ký cổ đông; Danh sách cổ đông sáng lập sau thay đổi;…
Bước 2: Thực hiện việc chuyển nhượng như sau:
+ Các bên liên quan ký kết hợp đồng chuyển nhượng
+ Lập biên bản xác nhận về việc đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng
+ Tổ chức họp Đại Hội đồng cổ đông để thông qua việc chuyển nhượng cổ phần.
+ Tiến hành chỉnh sửa, bổ sung thông tin trong Sổ đăng ký cổ đông của công ty.
Bước 3: Nộp hồ sơ chuyển nhượng tại Sở kế hoạch và đầu tư
Bước 4: Công bố thông tin thay đổi đăng ký doanh nghiệp
Bước 5: Sau khi hoàn thành thủ tục chuyển nhượng cổ phần tại cơ quan đăng ký kinh doanh, bên chuyển nhượng cổ phần phải làm thủ tục nộp thuế thu nhập cá nhân áp dụng khi chuyển nhượng cổ phần. Mức thuế phải nộp được tính theo công thức sau:
[Thuế TNCN phải nộp] = [Giá chuyển nhượng từng lần] x [Thuế suất 0,1%]
- Đối với cổ phần phổ thông của cổ đông phổ thông
+Các bên liên quan ký kết hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.
+Các bên lập biên bản xác nhận về việc đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng cổ phần.
+Chỉnh sửa, bổ sung thông tin trong Sổ đăng ký cổ đông.
+Đăng ký cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần trở lên với Cơ quan đăng ký kinh doanh (nếu có)
Như vậy, thủ tục chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông phổ thông sẽ không có thủ tục tổ chức họp Đại Hội đồng cổ đồng. Ngoài ra, phải tiến hành đăng ký cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần trở lên với Cơ quan đăng ký kinh doanh (nếu có).
Trên đây bài tư vấn pháp lý về vấn đề về Chuyển nhượng cổ phần và mua lại cổ phần có gì khác nhau? do Luật Đại Nam cung cấp. Mọi vướng mắc hoặc cần hỗ trợ quý độc giả vui lòng liên hệ:
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
– Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
– Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Xem thêm: