Thuế thu nhập doanh nghiệp từ đầu tư vốn

by Nam Trần

Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế và tài chính của một quốc gia và có thể được điều chỉnh để phù hợp với mục tiêu và tình hình cụ thể của từng quốc gia. Thực hiện nghĩa vụ đóng thuế là trách nhiệm của mỗi cá nhân và tổ chức. Tuy nhiên,  doanh nghiệp có phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp từ đầu tư vốn hay không? Trong bài viết này, Luật Đại Nam sẽ cung cấp cho bạn đọc các thông tin về vấn đề trên.

Thuế TNDN từ đầu tư vốn

Thuế TNDN từ đầu tư vốn

Thuế Thu nhập doanh nghiệp là gì?

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một dạng thuế áp đặt lên thu nhập mà các tổ chức kinh doanh và doanh nghiệp tạo ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. Đây là một loại thuế được tính dựa trên lợi nhuận thực tế mà doanh nghiệp đạt được sau khi trừ đi các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh như lương cho nhân viên, chi phí vận hành, chi phí quản lý và cả các khoản trích dự phòng.

Thuế TNDN được thiết lập để đóng góp vào nguồn tài chính của Chính phủ và hỗ trợ các dự án và hoạt động công cộng. Đồng thời, nó cũng đảm bảo rằng các doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm đóng góp vào khoản thuế dựa trên thu nhập của họ một cách công bằng.

Đối tượng chịu thuế TNDN

Thep Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, sửa đổi và bổ sung 2013 quy định: Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Các đối tượng phải nộp thuế TNDN bao gồm:

  • Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  • Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
  • Tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh có thu nhập.
  • Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã.

Khi nào được miễn thuế TNDN?

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế được áp dụng trực tiếp lên thu nhập của các tổ chức kinh doanh và doanh nghiệp, đặc biệt là đối với những hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Tuy nhiên, theo các quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thực thi, doanh nghiệp có thể được miễn thuế TNDN trong các trường hợp sau:

  1. Thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn khi thu nhập đến từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Tuy nhiên, miễn thuế này áp dụng trong khoảng thời gian tối đa không quá 03 năm tính từ ngày bắt đầu có doanh thu từ hoạt động nghiên cứu và phát triển.
  2. Miễn thuế TNDN cũng được áp dụng cho thu nhập từ việc bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam. Trong trường hợp này, miễn thuế có thời hạn tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ việc bán sản phẩm này.
  3. Thu nhập từ việc bán sản phẩm trong quá trình sản xuất thử nghiệm.
  4. Thu nhập từ các hoạt động của hợp tác xã và doanh nghiệp trong lĩnh vực nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy hải sản, sản xuất muối, nông lâm ngư nghiệp và diêm nghiệp tại các địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn.
  5. Thu nhập từ việc thực hiện các dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp, như tưới tiêu nước, cày bừa đất, nạo vét kênh mương nội đồng, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng và vật nuôi, thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
  6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh hoặc liên kết kinh tế với các doanh nghiệp trong nước sau khi bên nhận góp vốn đã nộp thuế TNDN theo quy định.
  7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho các hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và các hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
  8. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) lần đầu của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.
  9. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp, với điều kiện trên 30% tổng số lao động bình quân trong năm là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, hoặc người nhiễm HIV.
  10. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề đặc biệt dành cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, và người nhiễm HIV/AIDS.
  11. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực được ưu tiên chuyển giao cho tổ chức và cá nhân tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  12. Thu nhập của văn phòng thừa phát lại.
  13. Thu nhập từ việc thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu, và tín dụng cho người nghèo cùng các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội.
  14. Phần thu nhập không chia.

Có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ đầu tư vốn không?

Để xác định việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động đầu tư vốn cần tuân theo quy định hiện hành, cụ thể là Thông tư 78/2014/TT-BTC. Theo Khoản 1, Điều 6 của thông tư này, các chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng những điều kiện:

  • Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  • Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Đồng thời, Điều 4, Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định về thu nhập được miễn thuế và khoản 6 có đề cập như sau:
“Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết đang được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Chương IV Nghị định này.”
Căn cứ theo những quy định nêu trên, có thể kết luận trong trường hợp doanh nghiệp đầu tư vốn vào doanh khác và nhận được lợi nhuận từ khoản góp vốn này sẽ được MIỄN THUẾ với điều kiện là doanh nghiệp được đầu tư vốn đã thực hiện xong nghĩa vụ thuế với cơ quan nhà nước và phân chia lợi nhuận sau thuế.

Như vậy, tổ chức, doanh nghiệp không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ đầu tư vốn.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm

Thuế thu nhập doanh nghiệp trong ngành y tế

Ý nghĩa của thuế thu nhập doanh nghiệp

Mẫu số 02/TNDN: Tờ khai thuế TNDN

Ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488