Khoản 2 Điều 8 luật thuế thu nhập cá nhân

by Nam Trần

Hoàn thuế thu nhập cá nhân là gì? Nội dung của Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định những gì? Những trường hợp nào được hoàn thuế TNCN? Trong bài viết này, Luật Đại Nam sẽ cung cấp đến bạn đọc những thông tin về Khoản 2 Điều 8 Luật thuế TNCN năm 2007.

Khoản 2 ĐIều 8 Luật thuế TNCN

Khoản 2 ĐIều 8 Luật thuế TNCN

Hoàn thuế Thu nhập cá nhân là gì?

Hiện nay, vẫn chưa có một định nghĩa cụ thể và chính thức về thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu thuế TNCN là một loại thuế trực thu, thuế này được tính dựa trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ đi các khoản thu nhập được miễn thuế và các khoản giảm trừ gia cảnh theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân.

Vì vậy, dựa theo quy định của Luật thuế TNCN và các tài liệu hướng dẫn, chúng ta có thể định nghĩa về hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:

Hoàn thuế thu nhập cá nhân là quá trình cá nhân nộp thuế và sau đó đáp ứng các điều kiện được quy định để yêu cầu hoàn trả một phần tiền thuế sau khi đã nộp thuế TNCN. Việc này áp dụng trong các trường hợp cụ thể và yêu cầu người nộp thuế gửi yêu cầu hoàn trả tới cơ quan thuế.

Lưu ý: Cá nhân chỉ có thể được hoàn thuế khi họ phát hiện rằng họ đã đóng số tiền thuế thu nhập cá nhân nhiều hơn số tiền thực tế phải nộp và sau đó đề nghị hoàn thuế tới cơ quan thuế.

Đối tượng nộp thuế TNCN

Theo Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm các cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú, với các định nghĩa và điều kiện như sau:

1. Cá nhân cư trú: Đây là những người đáp ứng ít nhất một trong các điều kiện sau đây:

  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

2. Cá nhân không cư trú: Đây là những người không đáp ứng các điều kiện được liệt kê ở trên, nghĩa là họ không có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam.

Điều này có nghĩa rằng, đối với các cá nhân cư trú, thuế thu nhập cá nhân sẽ được áp dụng cho thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Trong khi đó, đối với cá nhân không cư trú, thuế chỉ áp dụng cho thu nhập phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Điều này giúp xác định rõ đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân và cơ cấu thuế đối với các cá nhân cư trú và không cư trú trong quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp được hoàn thuế TNCN

Khoản 2 Điều 8 Luật thuế TNCN năm 2007 quy định:

2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, có bốn trường hợp chính khi cá nhân có thể được hoàn thuế thu nhập cá nhân, theo quy định tại Khoản 2, Điều 8, Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007:

  1. Số tiền thuế cá nhân đã nộp lớn hơn số thuế thực tế phải nộp: Trường hợp này xảy ra khi cá nhân đã tự tính và đóng số tiền thuế lớn hơn số thuế thực tế phải nộp theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân. Khi đó, cá nhân có quyền yêu cầu hoàn trả số tiền thuế dư thừa.
  2. Số tiền thuế nộp thừa của cá nhân không được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo: Đây là trường hợp khi cá nhân đã nộp thuế nhiều hơn số thuế phải nộp trong một kỳ thuế cụ thể, và số thuế thừa không được tính vào kỳ thuế tiếp theo.
  3. Cá nhân đã thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân, nhưng thu nhập tính thuế chưa đạt đến mức phải nộp thuế: Trường hợp này xuất hiện khi cá nhân đã nộp thuế TNCN theo quy định, nhưng thu nhập của họ chưa đạt đến ngưỡng phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.
  4. Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Ngoài ba trường hợp trên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng có quyền xem xét và quyết định về việc hoàn thuế trong các trường hợp đặc biệt mà không được liệt kê trong luật.

Điều kiện hoàn thuế TNCN

Dựa trên quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC và Thông tư 80/2021/TT-BTC về việc hoàn thuế thu nhập cá nhân, có một số điểm quan trọng cần lưu ý:

  1. Hoàn thuế tự động và bù trừ: Nếu cá nhân không yêu cầu hoàn thuế thu nhập cá nhân, số tiền thuế nộp thừa sẽ tự động được bù trừ vào kỳ thuế sau. Cơ quan thuế sẽ không thực hiện hoàn thuế mà chỉ thực hiện bù trừ.
  2. Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức: Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, hoàn thuế TNCN của cá nhân sẽ được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập sẽ thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa hoặc hoàn thuế theo quy định.
  3. Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế: Các cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế có thể chọn lựa hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ thuế sau tại cùng cơ quan thuế.
  4. Điều kiện hoàn thuế: Để được hoàn thuế, cá nhân cần đảm bảo rằng số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp trong kỳ thuế phải lớn hơn số thuế phải nộp khi quyết toán. Đồng thời, cá nhân cần có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

Trên đây là toàn bộ những nội dung Luật Đại Nam muốn cung cấp đến bạn đọc về Điều 2 khoản 8 Luật thuế TNCN.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm

Mẫu 04/TNDN tờ khai thuế TNDN

Mẫu 05/TNDN tờ khai thuế TNDN

Mẫu số 02/TNDN: Tờ khai thuế TNDN

Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp 03

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488