Thuế thu nhập cá nhân sau khi nghỉ việc

by Oanh Trần

Quyết toán thuế TNCN đối với người nghỉ việc là một trong những công việc bắt buộc phải thực hiện khi phát sinh nguồn thu nhập chịu thuế trong năm. Việc quyết toán thuế thông thường sẽ được ủy quyền cho doanh nghiệp, tổ chức mà người lao động đang công tác. Tuy nhiên, với cá nhân đã nghỉ việc thì thủ tục này được quy định như thế nào? Cùng Luật Đại Nam tìm hiểu về nội dung thuế thu nhập cá nhân sau khi nghỉ việc ngay trong bài viết dưới đây.

Thuế thu nhập cá nhân sau khi nghỉ việc

Thuế thu nhập cá nhân sau khi nghỉ việc

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định số 65/2013/NĐ-CP
  • Thông tư 92/2015/TT-BTC
  • Thông tư 156/2013/ TT- BTC
  • Thông tư 111/ 2013/ TT -BTC
  • Luật thuế thu nhập cá nhân

Nội Dung Chính

1.Thuế TNCN đối với người lao động đã nghỉ việc

Thuế TNCN với người nghỉ việc có điểm đặc biệt do sẽ có phát sinh một số khoản thu nhập được trả sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động

Nếu công ty chi trả cho NLĐ trước khi chấm dứt HĐLĐ thì thuế TNCN được khấu trừ theo biểu lũy tiến từng phần.

Nếu công ty chi trả cho NLĐ sau khi chấm dứt HĐLĐ, khoản chi cho NLĐ từ 2.000.000 trở lên thì công ty khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% khi chi trả.

Như vậy, trường hợp Công ty chi trả lương sau khi chấm dứt HĐLĐ nhưng khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến thì có thể sẽ phát sinh khấu trừ thiếu thuế TNCN và công ty sẽ phải chịu số thuế nộp thiếu kèm tiền phạt chậm nộp.

Ví dụ: HĐLĐ chấm dứt ngày 31/3/2023 nhưng ngày 10/4/2023 mới trả lương tháng 3 thì thuế TNCN tháng cuối cùng sẽ được tính theo 10% mức chi trả.

Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định, Thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế gồm:

– Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công nhận được dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

– Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

+ Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;

+ Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ;

+ Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang;

+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;

+ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực;

+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội;

+ Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật;

+ Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao;

+ Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ, công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc;

+ Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;

+ Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

– Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia đề tài, dự án, tiền nhuận bút và các khoản tiền hoa hồng, thù lao khác;

– Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp, và các tổ chức khác;

– Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

– Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán.

=>Theo đó, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp đối với NLĐ nghỉ việc thì thuộc diện được miễn nộp thuế TNCN.

2.Các trường hợp quyết toán thuế TNCN đối với người nghỉ việc

Thông thường, việc quyết toán thuế TNCN cho người nghỉ việc sẽ chia thành 2 trường hợp. Với mỗi trường hợp sẽ có cách xử lý tương ứng khác nhau.

2.1.Người lao động làm việc tại công ty và nghỉ việc trước thời điểm quyết toán thuế TNCN

Điều 25, Thông tư 111/ 2013/ TT -BTC có quy định, Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
Theo Điều 26 của thông tư này, Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Trong khi đó, Điều 16, Thông tư 156/2013/ TT- BTC lại quy định, tổ chức trả thu nhập cho cá nhân từ tiền lương, tiền công sẽ chịu trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho NLĐ mà không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không.
Căn cứ theo những quy định trên, trong trường hợp NLĐ nghỉ việc trước thời điểm quyết toán thuế TNCN thì tổ chức trả thu nhập chỉ thực hiện nghĩa vụ kê khai quyết toán thuế cho cá nhân, mà không phải thực hiện quyết toán thay cho NLĐ nếu NLĐ không có nhu cầu/ không đủ điều kiện ủy quyền quyết toán.
Theo đó, tổ chức, doanh nghiệp sẽ thực hiện kê khai quyết toán phần thu nhập NLĐ được nhận trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp theo tờ khai quyết toán thuế mẫu số 05/QTT- TNCN và các bảng kê đính kèm..

2.2.Trường hợp NLĐ làm việc từ 2 nơi trở lên

Việc quyết toán thuế TNCN đối với người nghỉ việc làm việc, có thu nhập từ 2 nơi trở lên có thể được giải quyết như sau:
Trước hết, đối với phần thu nhập mà tổ chức, doanh nghiệp chi trả cho NLĐ, phía doanh nghiệp cần tiến hành kê khai quyết toán thuế TNCN cho phần thu nhập của các tháng đã chi trả cho NLĐ làm việc trong năm.
Tiếp đến, với phần thu nhập NLĐ được trả song song từ một công ty khác hoặc của các tháng trước đó từ công ty cũ, phía công ty thứ 2 của NLĐ sẽ chịu trách nhiệm kê khai quyết toán thuế TNCN cho phần thu nhập mà NLĐ đã nhận trong thời gian làm việc.

Sau khi kết thúc năm tính thuế, NLĐ sẽ tự tính toán số thuế nộp thiếu hoặc thừa và tự thực hiện quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.

3.Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN đối với người nghỉ việc

Theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC và Thông tư 111/2013/TT-BTC, để thực hiện quyết toán thuế TNCN, người lao động cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

  • Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
  • Nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, chuẩn bị thêm Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
  • Bản photo các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
  • Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

Lưu ý, NLĐ cần chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác của những giấy tờ đính kèm trong hồ sơ.
Trong trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đã chấm dứt hoạt động và không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho NLĐ, hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân sẽ được cơ quan thuế xem xét xử lý dựa trên cơ sở dữ liệu của ngành thuế mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

4.Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Điểm d, Khoản 3, Điều 21, Thông tư 92/2015/TT-BTC, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sẽ được quy định:

  • Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
  • Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

>>Xem thêm:

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Thuế thu nhập cá nhân sau khi nghỉ việc. Mọi vấn đề còn vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam

  • Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế TNCN nói riêng;
  • Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế TNCN;
  • Thực hiện quyết toán thuế TNCN khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
  • Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488