Có phải bạn đang trong giai đoạn thử việc của doanh nghiệp? Bạn thắc mắc bản thân có nộp thuế thu nhập cá nhân trong giai đoạn này hay không ? Luật Đại Nam tự hào là một đơn vị pháp lý uy tín tư vấn chi tiết cho quý khách về vấn đề ” Thuế thu nhập cá nhân giai đoạn thử việc “ một cách hiệu quả, nhanh chóng và chuyên nghiệp nhất. Thông qua bài viết dưới đây cùng tham khảo chi tiết nội dung này nhé!
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý:
- Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2014
- Các văn bản pháp luật liên quan
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Có 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể:
- Với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (không phân biệt nơi trả thu nhập)
- Với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập)
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012 (gọi tắt là Luật thuế TNCN) quy định:
“1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này”.
Căn cứ theo Điều 3 Luật thuế TNCN, thu nhập chịu thuế tóm tắt lại gồm: Thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhận thừa kế, thu nhập từ nhận quà tặng.
Thuế thu nhập cá nhân giai đoạn thử việc
Theo Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các loại thu nhập chịu thuế TNCN, trong đó có tiền lương, tiền công mà NLĐ nhận được từ người sử dụng lao động. Do đó, tiền lương thử việc cũng được tính là khoản thu nhập chịu thuế TNCN.
Khi trả lương cho NLĐ, người sử dụng lao động được phép trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của NLĐ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111. Tiền lương thử việc có phải đóng thuế TNCN không căn cứ theo 2 trường hợp sau:
– Trường hợp 1: NLĐ thử việc ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên
Thuế TNCN của NLĐ được tính theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Theo Điều 7, Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất. Trong đó, thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản giảm trừ sau:
- Các khoản giảm trừ gia cảnh (với bản thân là 11 triệu đồng/tháng, với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng theo Điều 1, Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14).
- Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện.
- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Như vậy, NLĐ chỉ nộp thuế TNCN khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng (nếu có 1 người phụ thuộc thì thu nhập trên 15,4 triệu đồng/tháng).
Do đó, nếu NLĐ thử việc có thu nhập ít hơn 11 triệu/tháng (nếu không có người phụ thuộc) hoặc ít hơn 15,4 triệu đồng/tháng (nếu có 1 người phụ thuộc) không cần đóng thuế TNCN.
– Trường hợp 2: NLĐ thử việc với HĐLĐ dưới 03 tháng
NLĐ có tổng mức thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì doanh nghiệp thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho NLĐ.
Căn cứ Điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, NLĐ chỉ có duy nhất thu nhập nêu trên nhưng tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì có thể làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN gửi người sử dụng lao động để không bị khấu trừ thuế. Đồng thời, NLĐ cần đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Tóm lại, có 2 trường hợp NLĐ thử việc không phải đóng thuế TNCN bao gồm:
– NLĐ thử việc nhưng ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên có thu nhập dưới 11 triệu/tháng (nếu không có người phụ thuộc) hoặc dưới 15,4 triệu đồng/tháng (nếu có 01 người phụ thuộc).
– NLĐ chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế và làm cam kết theo mẫu.
Theo đó, NLĐ thử việc không thuộc các trường hợp trên đều phải đóng thuế TNCN.
Dịch vụ tư vấn Thuế thu nhập cá nhân giai đoạn thử việc của Luật Đại Nam
- Tư vấn cho Quý khách hàng Thuế thu nhập cá nhân giai đoạn thử việc;
- Hướng dẫn Quý khách hàng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ;
- Thay mặt Quý khách hàng hoàn thiện thủ tục thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Đại diện Quý khách hàng làm việc với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” Thuế thu nhập cá nhân giai đoạn thử việc“. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm:
- Cách tính thuế thu nhập cá nhân trong giao dịch chứng khoán
- Thuế thu nhập doanh nghiệp mới nhất năm 2023
- Hàm tính thuế thu nhập cá nhân trong excel