Thuế thu nhập doanh nghiệp kinh doanh vàng

by Ngọc Ánh

Đóng thuế là nghĩa vụ mà bất kỳ công dân, tổ chức tại Việt Nam cũng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Một trong những loại thuế mà tổ chức, đặc biệt là các doanh nghiệp khi thực hiện hoạt động kinh doanh phải đóng cho Nhà nước là thuế thu nhập doanh nghiệp. Vậy thuế thu nhập doanh nghiệp kinh doanh vàng là gì? Mức thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh vàng là bao nhiêu? Ai phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh vàng? Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc của Khách hàng.

Thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh, chế tác vàng là gì?

Thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2020. Đây là một loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác. Như vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh, chế tác vàng là loại thuế đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, chế tác vàng, gồm thu nhập từ hoạt động kinh doanh, chế tác vàng và thu nhập khác.

Ai phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh, chế tác vàng?

Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2020 quy định người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), trong đó có:

Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;

Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã;

Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập

Như vậy, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, chế tác vàng là đối tượng

nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp kinh doanh vàng

Thuế thu nhập doanh nghiệp kinh doanh vàng

Thu nhập nào chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh, chế tác vàng?

Theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2020, thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.

Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xóa nay đòi được;…

Như vậy, thu nhập từ hoạt động kinh doanh, chế tác vàng, thu nhập trong hoạt động dịch vụ về kinh doanh, chế tác vàng và thu nhập khác của doanh nghiệp theo quy định sẽ là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ thu nhập được miễn thuế được đề cập dưới đây. Chẳng hạn, thu nhập từ hoạt động mua bán vàng miếng sẽ là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Khoản thu nhập nào được miễn thuế TNDN?

Ngoài thu nhập chịu thuế TNDN, kế toán doanh nghiệp cũng cần lưu ý những quy định về khoản thu nhập được miễn thuế TNDN dưới đây:

Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013, khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 quy định chi tiết các khoản thu nhập của doanh nghiệp được miễn thuế gồm:

Thu nhập từ lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản và diêm nghiệp:

Thu nhập của hợp tác xã từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối;

Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trong điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn & đặc biệt khó khăn;

Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản với điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản;

Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp theo quy định;

Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng

(3) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam;

Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh

(4) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp đáp ứng cùng lúc 3 điều kiện như sau:

Có từ trên 30% số lao động bình quân trong năm thuộc diện người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS;

Trong năm có số lao động trung bình từ trên 20 người;

Không kể doanh nghiệp đang hoạt động trong các lĩnh vực: tài chính, bất động sản…

Thu nhập có từ hoạt động dạy nghề

(5) Thu nhập có từ hoạt động dạy nghề dành cho đối tượng dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn/đối tượng có tệ nạn xã hội;

(6) Thu nhập phát sinh từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế TNDN;

(7) Khoản tài trợ thu được sử dụng cho mục đích giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, hoạt động nhân đạo, xã hội khác tại Việt Nam;

(8) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải… ;

Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp?

Căn cứ các Điều 6, 7, 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2020, căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.

Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ đi thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước của doanh nghiệp. Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ đi các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài lãnh thổ Việt Nam.

Mức thuế

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng thì áp dụng thuế suất 20%. Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% là doanh thu của năm trước liền kề.

Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể được hưởng mức thuế suất ưu đãi nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2020.

Thuế là lĩnh vực hết sức quan trọng và hành vi đóng thuế thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh, chế tác vàng cần nắm rõ quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp để thực hiện nghĩa vụ một cách đầy đủ.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” thuế thu nhập doanh nghiệp kinh doanh vàng “. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam

• Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng;

• Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân;

• Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

• Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;

• Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Hotline: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM:

Dự thảo sửa đổi luật thuế thu nhập cá nhân

ThuếTNDN từ chuyển nhượng bất động sản

Thuế thu nhập doanh nghiệp doanh nghiệp phần mềm

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488