Mức thuế hộ kinh doanh nhỏ lẻ phải đóng

by Vũ Khánh Huyền

Hiện nay các trường hợp kinh doanh nhỏ lẻ thường được đăng ký với hình thức hộ kinh doanh. Đây cũng là một trong những mô hình kinh doanh phổ biến nhất hiện nay. Theo quy định pháp luật thuế, hộ kinh doanh cũng phải thực hiện các nghĩa vụ thuế trong quá trình kinh doanh của mình. Vậy mức thuế hộ kinh doanh nhỏ lẻ phải đóng là bao nhiêu ?

Theo quy định hiện hành, đối với hộ kinh doanh  có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp lệ phí môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân (Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC).

Đối với hộ kinh doanh có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên, thì ba loại lệ phí, thuế bắt buộc phải nộp bao gồm: lệ phí môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.

1. Lệ phí môn bài khi kinh doanh nhỏ lẻ

Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP (được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC), mức lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh được quy định như sau:

Doanh thu
Mức lệ phí môn bài
Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm 1 triệu đồng
Doanh thu trên 300– 500 triệu đồng/năm 500.000 đồng
Doanh thu trên 100 – 300 triệu đồng/năm 300.000 đồng
Doanh thu từ 100 triệu trở xuống Miễn lệ phí

Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.

Mức thuế hộ kinh doanh nhỏ lẻ phải đóng

Mức thuế hộ kinh doanh nhỏ lẻ phải đóng

2. Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân khi kinh doanh nhỏ lẻ

Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về việc tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh như sau:

2.1 Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương thức khoán

a. Xác định số thuế phải nộp:

Số thuế GTGT phải nộp = doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ (%) thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = doanh thu tính thuế TNCN x tỷ lệ (%) thuế TNCN.

Trong đó:

 Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế bao gồm cả doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn (đối với cá nhân kinh doanh sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế).

Tỷ lệ (%) thuế được quy định như sau:

+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.

+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.

+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.

+ Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.

b. Thời hạn nộp thuế:

Hộ kinh doanh cá nộp tiền thuế khoán của quý chậm nhất là ngày cuối cùng của quý. Với hộ kinh doanh cá thể có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế đối với doanh thu trên hoá đơn là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

2.2 Trường hợp hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo từng lần phát sinh

Hộ kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân.

a. Xác định số thuế phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp = doanh thu tính thuế GTGT x tỷ lệ (%) thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = doanh thu tính thuế TNCN x tỷ lệ (%) thuế TNCN

Trong đó:

Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ được xác định theo hợp đồng bán hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội; các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (đối với doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Tỷ lệ % thuế GTGT và thuế TNCN tính trên doanh thu tương tự trường hợp hộ kinh doanh cá thể nộp thuế khoán như nêu trên.

b. Thời hạn nộp thuế

Hộ kinh doanh khai và nộp thuế theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh doanh thu tính thuế.

Lưu ý:

Ngoài 3 loại thuế, lệ phí cố định nêu trên, hộ kinh doanh còn có thể phải nộp thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên,… nếu kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu các loại thuế này.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Mức thuế hộ kinh doanh nhỏ lẻ phải đóng. Mọi vấn đề còn vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM:

Thuế suất thuế giá trị gia tăng hiện hành – Luật Đại Nam

Phí bảo vệ môi trường có phải chịu thuế GTGT? – Luật Đại Nam

Nghị định 15 giảm thuế giá trị gia tăng – Luật Đại Nam

Cách tính thuế giá trị gia tăng phải nộp – Luật Đại Nam

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488