Điều chỉnh thuế GTGT

by Thị Thảo Đào

Doanh nghiệp tự kê khai hay thuê dịch vụ kế toán, đại lý thuế kê khai thuế vẫn không tránh khỏi có sai, sót hóa đơn trong quá trình kê khai. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế lần đầu đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót sẽ tiến hành điều chỉnh sai sót trên trong trường hợp cho phép. Trong bài viết dưới đây, Luật Đại Nam chia sẻ tới bạn đọc thông tin về điều chỉnh thuế GTGT theo quy định của pháp luật.

Điều chỉnh thuế GTGT

Điều chỉnh thuế GTGT

Căn cứ pháp lý

  • Luật quản lý thuế số 38/2019 /QH14
  • Nghị định 126/2020 NĐ-CP
  • Công văn 5189 TCT-CS
  • Thông tư số 150/2013/TT-BTC

Nội Dung Chính

Căn cứ pháp lý

Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019 /QH14:

Điều 47. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1.Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra

2.Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi qui định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này. 

3.Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được Miễn giảm hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ tăng số tiền thuê được miễn, giảm hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế

4.Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:

  • Tờ khai bổ sung:
  • Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.

Quy định việc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật quản lý thuế số 38/2019 /QH14, cụ thể như sau:

Điều 142. Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuê được miễn giảm hoàn không thu

Điều 143. Hành vi trốn thuế.

Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 126/2020 NĐ-CP quy định:

  1. Người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuê. Người nộp thuế khai bổ sung như sau

– b) Người nộp thuế khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn và thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước. (nếu có)

– Trường hợp khai bổ sung chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển từ sau thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại. Người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế GTGT đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.

Căn cứ theo Công văn 5189 TCT-CS ngày 07/12/2020 của Tổng cục Thuế: 

  1. Về khai thuế, tính thuế

Điểm mới 2: Sửa đổi qui định người nộp thuế chỉ được khai bổ sung tăng số thuế gia trị gia tăng đề nghị hoàn khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế (Điểm b Khoản 4 Điều 7).

Trước đây. Căn cứ các quy định tại Thông tư số 150/2013/TT-BTC đã có hướng dẫn.

“Trường hợp chưa đến thời hạn khai thuế của kỳ tỉnh thuê tiếp theo, người nộp thuế chưa nộp hồ sơ khai thuế để đưa số thuế GIGI còn được khấu trực chuyên kỳ sau của kỳ tính thuế trước sang chỉ tiêu số thuế khấu trừ kỳ trước chuyển sang trên tờ khai chính thức của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế thì được khai bổ sung tăng chỉ tiêu đề nghị hoàn trên tờ khai bổ sung của kỳ tính thuế đó”.

– Điểm mới 3: Sửa đổi quy định người nộp thuế được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế nếu phát hiện hồ sơ khai thuế lần đầu đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót nhưng chưa hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót (Khoản 4 Điều 7)

Trước đây: Tại Điểm a Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 150/2013/TT-BTC quy định Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế

Quy định về kê khai bổ sung thuế GTGT

Khi DN phát hiện Tờ khai thuế GTGT đã nộp lần đầu có sai, sót 

-> Thì được kê khai bổ sung thuế GTGT (dù chưa hết hạn hoặc đã hết hạn nộp hồ sơ khai thuế của kệ tỉnh thuế đó, và trong thời hạn 10 năm nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra kiểm tra).

– Ví dụ 1: Kế toán Đại Nam nộp Tờ khai thuế GTGT quý 3/2023 vào ngày 15/10/2023 (đây là tờ khai lần đầu).

– Đến ngày 29/10/2023 phát hiện có sai sót thì DN phải chọn trạng thái tờ khai là “Tờ khai bổ sung” để kê khai điều chỉnh bổ sung tờ khai thuế GTGT của quý 3/2023 (mặc dù chưa hết hạn nộp tờ khai Quý 3/2023 là ngày 31/10/2023).

– Hoặc đến ngày 05/11/2028 phát hiện sai, sót thì DN vẫn được kê khai bổ sung (mặc dù đã hết hạn nộp tờ khai quý 3/2023).

>>>>>>Tìm hiểu thêm:  Lệch tiền thuế GTGT trên hóa đơn thì xử lý như nào ?

Xử lý sau khi kê khai bổ sung điều chỉnh thuế GTGT xong

  1. Nếu dẫn đến TĂNG số thuế phải nộp hoặc GIẢM số thuế đã được ngân sách nhà nước hoàn trả 

=> Thì phải nộp đủ số tiền thuê phải nộp tăng thêm hoặc số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).

b, Nếu chỉ làm TĂNG hoặc GIẢM số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau

=> Thì phải kê khai vào kỳ tính thuế hiện tại (chi tiết xem tiếp phần bên dưới nhé). – -Trường hợp hoàn thuế GTGT: DN chị được khai bổ sung TĂNG số thuế GTGT đề nghị hoàn, khi chưa nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế tiếp theo và chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế.

Nếu Cơ quan thuế đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở 

=> Thi DN vẫn được kê khai bổ sung thuế GTGT

=> Nhưng sẽ bị phạt với hành vi kê khai sai hoặc trốn thuế.

Sau khi Cơ quan thuế đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh kiểm tra tại trụ sở: 

Thì DN thực hiện khai số sung thuế GTGT như sau: 

– Nếu làm Tăng gỗ tiền thuế phải nộp: giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm hoàn 

=> Thì được khai bổ sung thuế GTGT và bị phạt với hành vi kê khai sai hoặc trộn thuệ. 

– Nếu khai bổ sung làm Giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm Tăng số tiền thuế được khấu trừ tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn

=>Thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.

Riêng trường hợp Bỏ sót hóa đơn Đầu vào – Đầu ra (Quên không kê khai) 

=> kê khai như sau:

– Phải kê khai bổ sung điều chỉnh vào kỳ phát sinh hóa đơn.

=>Tức là kê khai bổ sung điều chỉnh lại tháng, quý mà DN xuất hóa đơn đó

Ví dụ: Tháng 9/2023 phát hiện bỏ sót 1 hóa đơn đầu ra của tháng 5/2023 

→ Thi phải kê khai bổ sung, điều chỉnh Tờ khai tháng 5/2023 (nếu KK theo tháng) hoặc tờ khai của quý 2/2023 (nếu kê khai theo quý)

Tổng hợp trường hợp phát sinh khi điều chỉnh thuế GTGT

Tăng số thuế phải nộp Giảm số thuế phải nộp Tăng số thuế được khấu trừ Giảm số thuế được khấu trừ Tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế KT Giảm số thuế phải nộp, tăng số thuế KT
Khai thuế +Điều chỉnh sai

+KHBS: Nêu lý do sai

 

+Điều chỉnh sai

+KHBS: Nêu lý do sai

 

+Điều chỉnh sai

+KHBS: Nêu lý do sai

+Điều chỉnh sai

+KHBS: Nêu lý do sai

+Điều chỉnh sai

+KHBS: Nêu lý do sai

+Điều chỉnh sai

+KHBS: Nêu lý do sai

 

Tăng KT,

Điều chỉnh vào chỉ tiêu [38] TK hiện tại

Giảm KT,

Điều chỉnh vào chỉ tiêu [37] TK hiện tại

Giảm KT, Số chênh lệch

Điều chỉnh vào chỉ tiêu [37] TK hiện tại

Tăng KT, Số chênh lệch

Điều chỉnh vào chỉ tiêu [38] TK hiện tại:

Nộp thuế +Nộp thêm thuế GTGT

+ Phạt chậm nộp

= Số thuế nộp thêm*0.03%*số ngày chậm nộp

+ Thuế GTGT nộp thừa DN tự bù trừ

+ TH chưa nộp thuế sẽ tính chậm nộp trên số tiền phải nộp đầu tiên

Không có Không có +Nộp thêm thuế GTGT

+ Phạt chậm nộp

= Số thuế nộp thêm*0.03%*số ngày chậm nộp

+ Thuế GTGT nộp thừa doanh nghiệp tự bù trừ

 

>>Xem thêm:

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Điều chỉnh thuế GTGT. Mọi vấn đề còn vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Dịch vụ tư vấn thuế GTGT của Luật Đại Nam:

  • Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế GTGT nói riêng;
  • Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục hoàn thuế
  • Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyề;
  • Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488