Hàng y tế, trang thiết bị y tế cũng như dịch vụ y tế là nhóm hàng hóa, dịch vụ đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Thuế VAT hàng y tế là vấn đề được các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này quan tâm. Đặc biệt là khi nhập khẩu trang thiết bị y tế, mức thuế suất áp dụng vẫn khiến nhiều doanh nghiệp lúng túng. Các quy định về thuế GTGT dịch vụ y tế cũng như đối với mặt hàng y tế sẽ được cung cấp đầy đủ trong bài viết sau.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 219/2013/TT-BTC
- Thông tư 26/2015/TT-BTC
- Thông tư 43/2021/TT-BTC
- Thông tư 130/2016/TT-BTC
Nội Dung Chính
Xác định thuế GTGT đầu ra
Y tế liên quan đến an sinh xã hội do đó, chính sách thuế có các ưu đãi riêng cho hoạt động này. Đối với thuế GTGT, nhiều dịch vụ y tế được quy định trong danh mục thuộc đối tượng không chịu thuế và hàng hóa y tế được giảm thuế suất. Cụ thể như sau:
Đối với dịch vụ y tế
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 9, Điều 4, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, danh mục dịch vụ y tế sau thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm:
- Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phòng bệnh cho người, vật nuôi;
- Dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch;
- Dịch vụ điều dưỡng sức khỏe và phục hồi chức năng cho người bệnh;
- Dịch vụ chăm sóc cho người cao tuổi, người khuyết tật, vận chuyển người bệnh;
- Dịch vụ cho thuê phòng bệnh, giường bệnh tại các cơ sở y tế;
- Dịch vụ xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho bệnh nhân;
- Dịch vụ chăm sóc cho người cao tuổi, người bị khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng cũng như tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu và phục hồi chức năng cho người cao tuổi, người bị khuyết tật;
- Trường hợp mà trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả việc sử dụng thuốc chữa bệnh thì các khoản thu tiền từ thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Lưu ý: Dịch vụ y tế khác không được quy định chịu thuế suất 10% như hàng hóa dịch vụ thông thường.
Đối với các hàng hóa, thiết bị y tế
Theo Thông tư 43/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 11 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính) thì danh mục hàng hóa, thiết bị y tế sau thuộc đối tượng chịu thuế 5% bao gồm:
-
Thiết bị, dụng cụ y tế bao gồm máy móc và các dụng cụ y tế như: các loại máy soi, máy chiếu, chụp dùng cho việc khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên được dùng để mổ, điều trị các vết thương, ô tô dùng cho cứu thương; dụng cụ để đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ dùng để truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ để phòng tránh thai;
-
Các dụng cụ và thiết bị y tế có Giấy phép nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành hoặc Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về y tế;
-
Trang thiết bị y tế được quy định theo phụ lục tại Thông tư 14/2018/TT-BYT văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
-
Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế; thuốc để phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm có thuốc thành phẩm, các nguyên liệu làm thuốc. Trừ các loại thực phẩm chức năng; vắc-xin; các loại sinh phẩm y tế, nước cất dùng để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền; mũ, áo quần, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới, bao giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho ngành y tế, túi đặt ngực và chất để làm đầy da (nhưng không bao gồm các loại mỹ phẩm); vật tư và hóa chất để xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong ngành y tế.
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 24, Điều 4, Thông tư 219/2013/TT-BTC cũng quy định về một số loại thiết bị y tế không chịu thuế GTGT gồm có: Sản phẩm nhân tạo được dùng để thay thế cho các bộ phận cơ thể của bệnh nhân, bao gồm cả các sản phẩm là bộ phận cấy ghép lâu dài trong cơ thể con người; nạng, xe lăn và các dụng cụ chuyên dùng khác được dùng cho người bị tàn tật.
Căn cứ Danh mục trang thiết bị y tế thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế được xác định mã hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 14/2018/TT-BYT ngày 15/5/2018 của Bộ Y tế, thì những sản phẩm là trang thiết bị y tế dùng cho người bị tàn tật được liệt kê và mô tả tại các nhóm mã hàng 8713 và 9021 không chịu thuế GTGT, bao gồm:
-
Xe lăn, xe đẩy, cáng cứu thương và các loại xe tương tự được thiết kế một cách đặc biệt dùng để chở người tàn tật có hoặc không có cơ cấu vận hành cơ giới;
-
Các dụng cụ dùng để chỉnh hình hoặc đinh, nẹp, vít xương;
-
Răng giả;
-
Chi tiết gắn được dùng trong nha khoa;
-
Khớp giả;
-
Các bộ phận nhân tạo khác trên cơ thể;
-
Thiết bị trợ thính, ngoại trừ các bộ phận cũng như phụ kiện;
-
Thiết bị dùng để điều hòa nhịp tim được dùng cho việc kích thích cơ tim, ngoại trừ các bộ phận và phụ kiện; hàng hóa xuất khẩu;
-
Dụng cụ khác được dùng để lắp hoặc mang theo hoặc được dùng để cấy ghép vào cơ thể người để bù đắp khuyết tật hay sự suy giảm của bộ phận cơ thể. Ví dụ: khung giá đỡ mạch vành, hạt nút mạch, lưới lọc huyết khối, dụng cụ đóng động mạch, thủy tinh thể nhân tạo…
Lưu ý: Hàng hóa, vật tư, thiết bị y tế khác không được quy định chịu thuế suất 10% như hàng hóa dịch vụ thông thường.
>>>>>Tìm hiểu thêm: Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế năm 2023
Khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Đối với kinh doanh dịch vụ, vật tư y tế thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
Căn cứ theo Khoản 1 Khoản 7 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC thuế GTGT đầu vào của các hàng hóa, dịch vụ dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mà không chịu thuế GTGT được quy định theo hướng dẫn tại Điều 4, thông tư này thì không được khấu trừ.
➥ Do đó đối với các doanh nghiệp, cơ sở y tế kinh doanh dịch vụ y tế không chịu thuế GTGT sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, thiết bị y tế chịu thuế 5%, 10%
Thuế GTGT đầu vào của các hàng hóa, dịch vụ được dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ, kể cả trường hợp thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
>>Xem thêm:
- Quy định hoàn thuế GTGT
- Điều kiện hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu
- Các trường hợp không phải kê khai thuế gtgt 2023
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Thuế GTGT dịch vụ y tế. Mọi vấn đề còn vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Dịch vụ tư vấn thuế GTGT của Luật Đại Nam:
- Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế GTGT nói riêng;
- Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục hoàn thuế
- Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
- Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.