Quy định về chấm dứt hợp đồng lao động

by Thị Thảo Đào

Quy định về chấm dứt hợp đồng lao động là một phần quan trọng trong quản lý nhân sự của một tổ chức hoặc công ty. Điều này định rõ các điều kiện và quy trình cần tuân thủ khi muốn kết thúc một mối quan hệ lao động. Quy định này giúp bảo vệ cả người lao động và nhà tuyển dụng, đồng thời tạo sự minh bạch và công bằng trong việc đối xử với nhân viên.

Quy định về chấm dứt hợp đồng lao động

Quy định về chấm dứt hợp đồng lao động

Nội Dung Chính

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2019
  • Nghị định số 145/2020/NĐ-CP

Khái niệm chấm dứt hợp đồng lao động

Chấm dứt hợp đồng lao động là việc kết thúc mối quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động theo một trong các trường hợp được quy định bởi pháp luật.

Có nhiều lý do để chấm dứt hợp đồng lao động, như hết thời hạn hợp đồng, thỏa thuận giữa hai bên, đơn phương chấm dứt của một bên, sa thải, cắt giảm lao động, nghỉ hưu hoặc do các nguyên nhân khách quan khác. Khi chấm dứt hợp đồng lao động, các bên cần tuân thủ về thời gian báo trước theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019.

>>Tìm hiểu thêm: Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định

Căn cứ theo Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019 có 13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:

  1. Người lao động (NLĐ) hết hạn HĐLĐ, trừ trường hợp NLĐ là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện cho người lao động (theo Khoản 4, Điều 177).

  2. NLĐ đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ.

  3. Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động giữa hai bên.

  4. NLĐ bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại Khoản 5, Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong HĐLĐ theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

  5. NLĐ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  6. NLĐ chết hoặc bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

  7. Người sử dụng lao động (NSDLĐ) là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

  8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

  9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.

  10. NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định.

  11. NSDLĐ cho người lao động thôi việc theo quy định.

  12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

  13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Quy định về thời gian báo trước khi chấm dứt HĐLĐ

Trường hợp cần phải báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động

Quy định về thời gian báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động có liên quan đến quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động. Theo Điều 35 và Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019, thời gian báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động phụ thuộc vào loại hợp đồng và nguyên nhân chấm dứt, cụ thể như sau:

– Nếu hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì phải báo trước cho bên còn lại ít nhất 45 ngày.

– Nếu hợp đồng lao động có xác định thời hạn từ 12 đến dưới 36 tháng, thì phải báo trước cho bên còn lại ít nhất 30 ngày.

– Nếu hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng thì phải báo trước cho bên còn lại ít nhất 03 ngày.

– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Cụ thể:

Ít nhất 120 ngày đối với HĐLĐ không thời hạn hoặc HĐLĐ có thời hạn từ 12 tháng trở lên.

Ít nhất bằng 1/4 thời hạn của HĐLĐ đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng.

– Nếu hợp đồng lao động chấm dứt trong thời gian thử việc, thì không cần phải báo trước.

Trường hợp mà không cần phải báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động

1) Theo khoản 2 điều 35, người lao động có quyền chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước trong các trường hợp sau:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận, trừ trường hợp khác.
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng hạn, trừ trường hợp khác.
  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc vì công việc có ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
  • Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

2) Theo khoản 3 điều 36, người sử dụng lao động không cần báo trước cho người lao động trong 2 trường hợp sau:

  • Người lao động không có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày sau khi hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ.
  • NLĐ tự ý bỏ việc trong vòng 5 ngày làm việc liên tục mà không có lý do chính đáng.

Hình thức báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động

Hiện nay chưa có văn bản pháp lý chính thức nào quy định cụ thể về hình thức báo trước nhưng để có bằng chứng là đã báo trước cho bên còn lại theo đúng quy định thì:

  • Người lao động nên nộp đơn hoặc viết mail xin nghỉ việc để thông báo về việc chấm dứt hợp đồng và xin xác nhận từ nhà quản lý.
  • Người sử dụng lao động có thể gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua email cho người lao động được biết.

>>Tìm hiểu thêm: Tạm hoãn hợp đồng lao động

Cách chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật

Căn cứ theo các quy định nêu đã nêu bên trên. Hiện nay có nhiều cách để người lao động hoặc người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật như:

  • Chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp: do hết thời hạn, hoàn thành công việc, bị kết án, bị trục xuất, mất năng lực, mất tích hoặc chết.
  • Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động giữa hai bên.
  • Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của một bên, nhưng phải tuân thủ các quy định về thời gian báo trước cho bên còn lại.
  • Chấm dứt hợp đồng lao động do thay đổi cơ cấu, công nghệ, lý do kinh tế hoặc do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.
  • Chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian thử việc.

>>Xem thêm:

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Quy định về chấm dứt hợp đồng lao động. Mọi vấn đề còn vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Dịch vụ tư vấn hợp đồng của Luật Đại Nam:

  • Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật nói chung; soạn thảo hợp đồng liên quan.
  • Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về tất cả các loại hợp đồng theo quy định của pháp luật
  • Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
  • Tư vấn và đề xuất hướng xử lý khi có tranh chấp quyền lợi các bên liên quan theo hợp đồng đã ký kết.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488