Tạm hoãn hợp đồng lao động

by Nam Trần

Trong quá trình quản lý nhân sự của một doanh nghiệp, việc quản lý hợp đồng lao động là một phần quan trọng. Tuy nhiên, đôi khi, sự thay đổi trong môi trường làm việc hoặc tình hình cá nhân có thể dẫn đến tình huống cần tạm hoãn hợp đồng lao động. Trong bài viết này, Luật Đại Nam sẽ cung cấp đến bạn đọc thông tin liên quan đến việc tạm hoãn hợp đồng lao động.

Tạm hoãn hợp đồng lao động

Tạm hoãn hợp đồng lao động

Quy định về tạm hoãn hợp đồng lao động

Vấn đề tạm hoãn hợp đồng lao động đã trở thành một phần quan trọng của pháp luật để đảm bảo quyền tự do cho các bên tham gia. Hiện tại, việc tạm hoãn hợp đồng lao động có thể xảy ra trong các trường hợp sau: khi người lao động phải thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc các nghĩa vụ công dân khác theo quy định của pháp luật; khi họ bị tạm giữ hoặc tạm giam, cùng với một số trường hợp khác do sự thoả thuận giữa các bên.

Tạm hoãn hợp đồng lao động, theo cách hiểu thông thường, đề cập đến việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng lao động trong một khoảng thời gian cụ thể, do các lý do do pháp luật quy định hoặc thông qua sự thoả thuận giữa hai bên.

Khi kỳ thời gian tạm hoãn kết thúc, người sử dụng lao động phải đón người lao động trở lại làm việc. Nếu người lao động không tới nơi làm việc, thì hợp đồng lao động có thể bị chấm dứt theo quy định chung. Tuy nhiên, đối với trường hợp tạm hoãn do người lao động bị tạm giữ hoặc tạm giam, việc đón họ trở lại làm việc phụ thuộc vào các yếu tố như lỗi của người lao động và tính liên quan đến công việc trong quan hệ lao động. Nếu việc tạm giam liên quan đến quan hệ lao động và người lao động không có lỗi, người sử dụng lao động có trách nhiệm đón họ trở lại làm việc như thường.

Các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động

  • Khi người lao động được gọi làm nghĩa vụ quân sự hoặc phục vụ trong Dân quân tự vệ, việc thực hiện hợp đồng lao động có thể tạm hoãn trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự.
  • Trong trường hợp người lao động bị tạm giữ hoặc tạm giam trong quá trình xử lý các vụ án hình sự, việc thực hiện hợp đồng lao động có thể tạm hoãn.
  • Trong trường hợp người lao động cần phải tham gia vào các chương trình trị liệu, giáo dục, hoặc tái hòa nhập xã hội, việc thực hiện hợp đồng lao động có thể tạm hoãn trong thời gian tham gia chương trình này.
  • Điều này áp dụng cho trường hợp người lao động nữ mang thai. Trong trường hợp thai phụ đối diện với các tình huống mà công việc có thể ảnh hưởng xấu đến thai nhi, việc thực hiện hợp đồng lao động có thể tạm hoãn để bảo vệ sức khỏe của thai phụ và thai nhi.
  • Khi người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ toàn bộ vốn, việc thực hiện hợp đồng lao động có thể tạm hoãn trong thời gian người lao động đảm nhận vị trí này.
  • Trong trường hợp người lao động được ủy quyền đại diện Nhà nước trong việc quản lý vốn nhà nước tại một doanh nghiệp cụ thể, việc thực hiện hợp đồng lao động có thể tạm hoãn.
  • Đối với các trường hợp khác do hai bên thỏa thuận, việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động có thể xảy ra khi có sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Nghĩa vụ của các bên khi tạm hoãn hợp đồng lao động

Khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có nghĩa vụ tiếp nhận người lao động trở lại làm công việc. Quy định về giải quyết việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động được ghi tại Điều 31 của Bộ Luật Lao động 2019.

Trong thời hạn 15 ngày, tính từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động cần có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải tiếp nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động ban đầu, miễn là hợp đồng còn thời hạn. Tuy nhiên, trong trường hợp hai bên thỏa thuận khác hoặc có quy định khác của pháp luật, quyết định thời điểm người lao động quay lại làm việc.

Người sử dụng lao động phải bố trí công việc cho người lao động dựa trên nội dung của hợp đồng lao động ban đầu. Nếu không thể bố trí được công việc trong hợp đồng lao động đã ký kết, hai bên có thể thỏa thuận về công việc mới hoặc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động ban đầu, hoặc ký kết một hợp đồng lao động mới.

Điều này bảo vệ quyền và lợi ích của cả hai bên và đảm bảo sự minh bạch và hợp lý trong quá trình quản lý lao động.

Khi hết hạn tạm hoãn hợp đồng lao động

Sau khi thời hạn tạm hoãn hợp đồng kết thúc, cả người lao động và người sử dụng lao động cần thực hiện một số bước cụ thể để tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động, như quy định tại Điều 10 của Nghị định 05/2015/NĐ-CP. Dưới đây là các nhiệm vụ cụ thể:

Đối với người lao động:

  1. Phải có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn.
  2. Trong trường hợp không thể có mặt tại nơi làm việc đúng thời hạn, người lao động cần thỏa thuận với người sử dụng lao động về thời điểm họ có thể bắt đầu làm việc.

Đối với người sử dụng lao động:

  1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng ban đầu.
  2. Bố trí công việc cho người lao động dựa trên nội dung của hợp đồng lao động ban đầu.
  3. Trong trường hợp không thể bố trí được công việc như ban đầu, người sử dụng lao động và người lao động cần thỏa thuận công việc mới và thực hiện sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động đã ký kết ban đầu, hoặc ký kết một hợp đồng lao động mới.

Trên đây là toàn bộ nội dung Luật Đại Nam cung cấp đến bạn đọc về nội dung về Tạm hoãn hợp đồng lao động.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm

Chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

Hợp đồng BCC là gì? Các thông tin chi tiết về hợp đồng BCC

Hợp đồng hết hạn có cần thanh lý không?

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488