Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở chung cư như thế nào?

by Hồng Hà Nguyễn

Thủ tục giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở chung cư được pháp luật quy định như thế nào? Nếu còn đang thắc mắc về vấn đề này, bạn hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây.

Thủ tục giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở chung cư như thế nào?

Thủ tục giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở chung cư như thế nào?

Căn cứ pháp lý

  • Luật đất đai năm 2013
  • Nghị định 91/2019/NĐ-CP
  • Nghị định 125/2020/NĐ-CP

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận sở hữu căn hộ chung cư:

Để thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận sở hữu căn hộ chung cư thì phải theo các bước sau đây:

Bước 1: Chủ đầu tư dự án chuẩn các giấy tờ xác nhận hoàn thành công trình xây dựng cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

Theo đó, ngay sau khi dự án xây dựng chung cư hoàn thành, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường đầy đủ các giấy tờ như là:

– Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền,  chứng từ thực hiện các nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án;

– Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm thu công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng và diện tích sử dụng chung, riêng của từng căn hộ;

– Bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng sơ đồ nhà, đất đã xây dựng

– Giấy phép xây dựng

– Báo cáo kết quả thực hiện dự án.

Bước 2: Chủ đầu tư dự án gửi hồ sơ hoàn thành công trình cho Sở Tài nguyên và Môi trường

Theo đó, trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được các giấy tờ hợp lệ của chủ đầu tư Sở Tài nguyên vàôi trường sẽ dựa trên các giấy tờ của chủ dự án đầu tư xây dựng căn hộ chung cư đã cung cấp và kiểm tra hiện trạng sử dụng nhà ở và công trình đã xây dựng, cùng các điều kiện cho thuê, mua bán căn hộ chung cư của chủ đầu tư dự án.

Sau khi hoàn thành quá trình kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra. Theo đó thì thông báo được gửi kèm cùng sơ đồ nhà đất đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp Quận, cấp Huyện để tiến hành làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên mua đáp ứng đủ các điều kiện được pháp luật quy định về việc cấp Giấy chứng nhận sở hữu nhà chung cư;

Sau đó Sở tài nguyên và môi trường thực hiện việc hông báo công khai kết quả kiểm tra của dự án trên trang thông tin điện tử của ủy ban nhân dân cấp Tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường tại nơi xây dựng chung cư.

Bước 3: Chủ đầu tư dự án chuẩn bị hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà chung cư

Theo đó chủ đầu tư dự án sẽ có trách nhiệm nộp hồ sơ thay cho bên mua hoặc thuê mua nhà chung cư. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà chung cư bao gồm các giấy tờ, tài liệu như sau:  

– Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mẫu

– Hợp đồng mua bán nhà ở

– Biên bản bàn giao nhà ở giữa chủ đầu tư và người mua, thuê mua căn hộ chung cư;

– Bản sao có công chứng, chứng thực Sổ hộ khẩu,

– Bản sao chứng minh nhân dân hoặc thể căn cước công dân

Bước 4: Chủ đầu tư dự án nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà chung cư đến cơ quan có thẩm quyền

Theo đó chủ đầu tư dự án nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà chung cư tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp Quận, cấp Huyện. Trường hợp địa phương nơi xây nhà chung cư chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ trực tiếp tại ủy ban nhân dân cấp Huyện hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền được quy định.

Sau khi nhận được bộ Hồ sơ hợp lệ từ nhà đầu tư hoặc chủ thể mua, thuê mua chung cư trực tiếp yêu cầu thì Văn phòng đăng ký đất đai nơi thu nhận hồ sơ sẽ kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của chủ sở hữu vào đơn yêu cầu cấp Giấy chứng nhận.

Sau đó, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Tiếp theo Văn phòng đăng ký đất đai sẽ chuẩn bị hồ sơ để trình Sở Tài nguyên và Môi trường;

Cuối cùng là cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà chung cư cho người được cấp và yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà chung cư đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

Thời hạn cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà chung cư theo quy định của pháp luật hiện hành là không quá 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Các loại thuế, phí, lệ phí phải nộp khi cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn chung cư:

Khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà chung cư thì theo quy định của pháp luật hiện hành, người yêu cầu sẽ phải nộp các khoản lệ phí cụ thể như là:

– Lệ phí trước bạ: Theo đó lệ phí trước bạ = 0.5% x giá trị chuyển nhượng căn hộ chung cư theo hợp đồng chuyển nhượng;

– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất. Theo đó, lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà chung cư: mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy chứng nhận.

–  Thuế thu nhập cá nhân: Theo đó, thuế thu nhập cá nhân = 2% x gia trị chuyển nhượng căn hộ chung cư theo hợp đồng chuyển nhượng.

>> Quy định về hoàn công nhà ở

Không làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn chung cư có bị phạt không?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 95 Luật đất đai năm 2013 quy định thì đối với các trường hợp đăng ký biến động theo quy định thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.

Theo quy định này có thể hiểu là trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động thì người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động. Nếu không thực hiện thủ tục đăng ký biến động. Hay là không làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn chung cư thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Theo đó mức xử phạt cụ thể như sau:

Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì:

Đối với trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại khu vực nông thôn thì nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thì sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Còn nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng…

Đối với khu vực đô thị mà vi phạm về việc  không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn.

Ngoài ra người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như là thuộc người đang sử dụng đất trong các trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định.

Bên cạnh đó, nếu không thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu căn chung cư thì còn có thể bị phạt vi phạm hành chính về thuế. Theo đó, tại nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ thì sẽ bị phạt cảnh cáo.

Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng

Đối với một trong các hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày; nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp thì sẽ bị phạt  tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Kết luận

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở chung cư như thế nào?”. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Hotline: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

Quy định về nhà ở công vụ cho giáo viên

Quy định về nhà ở công vụ cho cán bộ quân đội mới nhất

Phân cấp nhà ở riêng lẻ

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488