Để doanh nghiệp được phép thực hiện các hoạt động kinh doanh và được pháp luật bảo đảm quyền lợi thì phải đáp ứng được những điều kiện nhất định. Trong số đó có yêu cầu về chủ thể thành lập doanh nghiệp đó. Bài viết dưới đây Luật Đại Nam xin giải đáp thắc mắc ai có quyền thành lập công ty TNHH 1 thành viên. Mời quý bạn đọc theo dõi!
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật doanh nghiệp 2020.
- Nghị định 122/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Thành lập công ty là gì?
Hiểu theo nghĩa đơn giản nhất thì thành lập công ty chính là việc chủ doanh nghiệp sẽ:
- Chuẩn bị các yếu tố như: tên công ty, địa chỉ trụ sở, lựa chọn ngành nghề kinh doanh, trang thiết bị, nhân sự,…
- Tiến hành thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết tại những cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo luật định.
Tương tự, thành lập công ty TNHH 1 thành viên chính là việc chủ sở hữu công ty sẽ tiến hành thực hiện các yêu cầu cần thiết (được nêu trên) để công ty hoạt động hợp pháp, chịu sự quản lý bởi pháp luật và được pháp luật bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng.
Ai có quyền thành lập công ty TNHH 1 thành viên?
Quyền thành lập công ty TNHH 1 thành viên là điều mà pháp luật công nhận và đảm bảo cá nhân, tổ chức được thực hiện mà không ai được ngăn cản hay hạn chế.
Theo quy định tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 thì:
– Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ những trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, chỉ cần cá nhân, tổ chức không thuộc các trường hợp sau đây thì sẽ được phép thành lập công ty TNHH 1 thành viên:
(1) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
(2) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
(3) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
(4) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
(5) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
(6) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
(7) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Mức phạt vi phạm về thành lập doanh nghiệp
Đối với các vi phạm về thành lập doanh nghiệp sẽ được áp dụng xử lý theo Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. Cụ thể:
– Đối với hành vi không đảm bảo số lượng thành viên, cổ đông theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi:
+ Góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp tại tổ chức kinh tế khác không đúng hình thức theo quy định của pháp luật
+ Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng vẫn thực hiện.
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
+ Không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn.
+ Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.
– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
+ Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký;
+ Tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh.
Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
Ngoài ra, các chủ thể vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 5 Điều này; hoặc bị xử lý theo quy định của các luật có liên quan dựa vào tình hình thực tế.
Trên đây là bài tư vấn về Ai có quyền thành lập công ty TNHH 1 thành viên do Luật Đại Nam cung cấp. Mọi vướng mắc liên quan đến thủ tục thành lập công ty TNHH 1 thành viên quý khách vui lòng liên hệ:
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
– Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
– Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Xem thêm: