Kinh doanh dịch vụ cầm đồ được xuất hiện từ khá lâu, được hiểu là việc thương nhân cho khách hàng vay tiền và nhận lại tài sản của khách hàng để đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng cầm đồ. Việc bổ sung ngành nghề và bổ sung mã số thuế hộ kinh doanh cầm đồ được pháp luật quy định như thế nào? Hãy cùng Luật Đại Nam theo dõi bài viết dưới đây để tìm câu trả lời.
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Nghị định số 96/2016/NĐ-CP
Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ vụ cầm đồ
Ngoài các điều kiện phải đáp ứng để được hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ, theo Nghị định 96/2016/NĐ-CP, các chủ thể khi kinh doạch dịch vụ này còn phải có các trách nhiệm sau:
- Kiểm tra giấy tờ tùy thân của người mang tài sản đến cầm cố, gồm: Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ cá nhân khác có dán ảnh do cơ quan quản lý nhà nước cấp, còn giá trị sử dụng, đồng thời photocopy lưu lại tại cơ sở kinh doanh.
- Lập hợp đồng cầm cố tài sản theo quy định của pháp luật.
- Đối với những tài sản cầm cố theo quy định của pháp luật phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chỉ được cầm cố khi các tài sản đó có đầy đủ giấy sở hữu và cơ sở kinh doanh phải giữ lại bản chính của các loại giấy đó trong thời gian cầm cố tài sản.
- Đối với những tài sản cầm cố thuộc sở hữu của người thứ ba phải có văn bản ủy quyền hợp lệ của chủ sở hữu.
- Không được nhận cầm cố đối với tài sản không rõ nguồn gốc hoặc tài sản do các hành vi vi phạm pháp luật mà có.
- Tỷ lệ lãi suất cho vay tiền khi nhận cầm cố tài sản không vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật dân sự.
- Bố trí kho bảo quản tài sản cầm cố và đảm bảo an toàn đối với tài sản của người mang tài sản đến cầm cố.
Ngoài trách nhiệm được quy định riêng đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ, các chủ thể kinh doanh còn phải tuân thủ các trách nhiệm chung của cơ sở kinh doanh các ngành nghề có điều kiện về an ninh trật tự quy định tại Điều 25 Nghị định 96/2016/NĐ-CP.
Thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh cầm đồ
Hiện nay, khi thay đổi ngành nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp được quyền đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh trước sau đó khi doanh nghiệp chính thức kinh doanh thực tế cần đảm bảo các điều kiện kinh doanh hoặc xin giấy phép con liên quan đến điều kiện kinh doanh cụ thể.
Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định, bao gồm:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh (Phụ lục II-1 Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp)
- Biên bản họp đại hội đồng cổ đông/ Biên bản họp hội đồng thành viên;
- Quyết định của đại hội đồng cổ đông/Quyết định của hội đồng thành viên/ Quyết định của chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên.
- Giấy uỷ quyền cho cá nhân nộp hồ sơ, Hợp đồng dịch vụ với tổ chức được uỷ quyền nộp hồ sơ (Trường hợp người đại diện theo pháp luật trực tiếp nộp hồ sơ thì không cần uỷ quyền nộp hồ sơ).
Cơ quan tiếp nhận: Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ thông báo về tính hợp lệ hoặc yêu cầu sửa đổi/bổ sung hồ sơ.
Sau khi được cấp giấy Giấy xác nhận về việc thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục xin cấp Giấy phép kinh doanh Kinh doanh dịch vụ cầm đồ thì mới đủ điều kiện hoạt động. Công an cấp quận/ huyện chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và quản lý các cơ sở kinh doanh về dịch vụ cầm đồ.
>> Xem thêm: 6 lưu ý về hóa đơn điện tử đối với hộ, cá nhân kinh doanh
Mã số thuế hộ kinh doanh cầm đồ
Tổng cục Thuế hướng dẫn cấp mã số thuế cho hộ kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau:
Trường hợp 1: Hộ kinh doanh chưa thực hiện thủ tục đăng ký thuế kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, khi hộ kinh doanh đến cơ quan thuế đăng ký thuế để cấp mã số thuế, cơ quan thuế căn cứ hồ sơ của người nộp thuế thực hiện cấp mã số thuế theo hướng dẫn tại Thông tư 105/2020/TT- BTC và thực hiện xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế đồng thời hướng dẫn hộ kinh doanh liên hệ với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký thuế của hộ kinh doanh.
Trường hợp 2: Đối với những hộ kinh doanh qua rà soát, chuẩn hóa dữ liệu (danh sách do cơ quan đang ký kinh doanh gửi) đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nhưng chưa thực hiện đăng ký thuế (chưa cấp mã số thuế). Căn cứ trên danh sách cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp cơ quan thuế thực hiện việc xác minh tình trạng hoạt động của hộ kinh doanh và thực hiện cấp mã số thuế cho hộ kinh doanh theo thực tế xác minh và thực hiện xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế đồng thời hướng dẫn hộ kinh doanh liên hệ với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký thuế của hộ kinh doanh.
Trường hợp 3: Hộ kinh doanh chưa được cấp mã số thuế thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh/tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hướng dẫn hộ kinh doanh liên hệ với cơ quan thuế để thực hiện thủ tục đăng ký thuế theo quy định pháp luật về thuế.
Khi hộ kinh doanh đến cơ quan thuế đăng ký thuế để cấp mã số thuế, cơ quan thuế căn cứ hồ sơ của người nộp thuế thực hiện cấp mã số thuế cho hộ kinh doanh đồng thời hướng dẫn hộ kinh doanh liên hệ với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký thuế của hộ kinh doanh.
Dịch vụ tư vấn Hướng dẫn đăng ký thuế hộ kinh doanh của Luật Đại Nam
- Tư vấn cho Quý khách hàng Quy định nộp thuế đăng ký hộ kinh doanh;
- Hướng dẫn Quý khách hàng nộp thuế hộ kinh doanh ;
- Thay mặt Quý khách hàng hoàn thiện thủ tục thuế hộ kinh doanh;
- Đại diện Quý khách hàng làm việc với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Hotline: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM