Các loại thuế, lệ phí người dân phải nộp khi xây nhà ở

by Đàm Như

Trong trường hợp nào thì người dân phải nộp thuế, lệ phí khi xây nhà ở. Người dân có quyền được biết nghĩa vụ của mình, đồng thời có thể kiểm tra việc cơ quan nhà nước có thực hiện đúng quy định hay không. Cùng Luật Đại Nam giải đáp các vấn đề liên quan trong nội dung bài viết dưới đây nhé!

Cơ sở pháp lý:  

  • Văn bản hợp nhất 24/VBHN-BTC Thông tư hướng dẫn thuế GTGT;
  • Công văn 3700/TCT/DNK ngày 11/11/2004 của Tổng cục Thuế;
  • Công văn 3381/TCT-CS ngày 8/9/2008, Công văn 2010/TCT-CS ngày 16/5/2017, Công văn 3077/TCT-CS ngày 9/8/2018;
  • Thông tư 85/2019/TT-BTC;
  • Nghị định 10/2022/NĐ-CP; 
  • Thông tư 13/2022/TT-BTC; 

Người dân phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân khi xây nhà

  • Người dân phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê nhà thầu xây dựng
  • Đối tượng nộp thuế

Theo Công văn 3700/TCT/DNK ngày 11/11/2004 của Tổng cục Thuế thì các tổ chức, cá nhân có hoạt động xây dựng là đối tượng phải đăng ký, kê khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu nhà thầu xây dựng là doanh nghiệp) với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kinh doanh hoặc nơi thực hiện xây dựng công trình.

Các loại thuế, lệ phí người dân phải nộp khi xây nhà ở

Các loại thuế, lệ phí người dân phải nộp khi xây nhà ở

Tóm lại, bên nhận thầu xây dựng (tổ chức, cá nhân nhận thầu xây dựng nhà) có nghĩa vụ phải đăng ký, kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế.

  • Phương pháp tính thuế

Nếu chủ thầu xây dựng tư nhân là cá nhân thì phải nộp thuế nộp thuế theo phương pháp theo từng lần phát sinh (điểm b khoản 2 Điều 6 Văn bản hợp nhất 24/VBHN-BTC Thông tư hướng dẫn thuế GTGT).

Lưu ý: Vì trên thực tế nhà thầu xây dựng chủ yếu là cá nhân nên cách tính thuế, hồ sơ, thời hạn nộp thuế trong bài viết này theo quy định của phương pháp nộp thuế theo từng lần phát sinh.

* Cách tính thuế

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

* Hồ sơ và nơi nộp hồ sơ khai thuế

– Hồ sơ khai thuế

Khoản 1 Điều 12 Văn bản hợp nhất 24/VBHN-BTC Thông tư hướng dẫn thuế GTGT quy định về hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh gồm các giấy tờ sau:

+ Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD.

+ Các tài liệu kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh.

– Nơi nộp hồ sơ khai thuế

Trường hợp cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân thì nộp tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân phát sinh hoạt động xây dựng.

* Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế (khoản 3 Điều 12 Văn bản hợp nhất 24/VBHN-BTC Thông tư hướng dẫn thuế GTGT).

* Thời hạn nộp thuế

Thời hạn nộp thuế theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

  • Người dân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng:

Căn cứ Công văn 3381/TCT-CS ngày 8/9/2008, Công văn 2010/TCT-CS ngày 16/5/2017, Công văn 3077/TCT-CS ngày 9/8/2018 thì hộ gia đình tự xây nhà không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.

Đồng thời Công văn 3381/TCT-CS ngày 8/9/2008 nêu rõ:

“Hộ gia đình chỉ là người đi thuê xây dựng nhà ở, không phải là bên nhận thầu xây dựng nên không phải là người nộp thuế vì vậy không thực hiện truy thu thuế đối với hộ gia đình.”.

Người dân phải nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng khi xây nhà

* Trường hợp áp dụng

Chỉ áp dụng đối với trường hợp khi xây dựng nhà ở riêng lẻ phải có giấy phép xây dựng.

* Mức thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng

Khoản 6 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định lệ phí cấp giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nên mức thu của mỗi tỉnh, thành là khác nhau.

Mặc dù có sự khác nhau nhưng lệ phí cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ của các tỉnh, thành dao động từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng/lần cấp.

Người dân phải nộp lệ phí trước bạ khi xây nhà

* Trường hợp áp dụng

Sau khi xây dựng nếu chủ sở hữu nhà ở có nhu cầu đăng ký quyền sở hữu đối với nhà ở đó thì phải nộp lệ phí trước bạ. Nói cách khác, khi có nhu cầu đăng ký quyền sở hữu nhà ở để ghi thông tin vào trang 2 của Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) thì phải nộp lệ phí trước bạ.

* Đối tượng nộp lệ phí trước bạ

Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định người nộp lệ phí trước bạ như sau:

Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.”

Như vậy, chủ sở hữu nhà ở là người phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu.

Tuy nhiên, khi có hợp đồng thi công xây dựng giữa hộ gia đình, cá nhân với nhà thầu thì các bên có thể thỏa thuận người nộp lệ phí trước bạ là nhà thầu.

* Mức lệ phí trước bạ phải nộp

Điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định cách tính lệ phí trước bạ đối với nhà ở như sau:

– Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (đồng) = Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 01 (một) mét vuông nhà (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ

Trong đó:

  • Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
  • Giá 01 (một) mét vuông nhà là giá thực tế xây dựng “mới” một (01) mét vuông sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tại địa phương căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP để xây dựng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà áp dụng tại địa phương.

  • Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về thuế, lệ phí khi xây dựng nhà ở để bạn đọc tham khảo. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề trên hoặc các vấn đề pháp lý khác, hãy liên hệ ngay với chúng tôi nhé.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488