Việc kết chuyển thuế GTGT là công việc định kỳ bắt buộc của nhân viên kế toán thuế trong doanh nghiệp. Vậy cách kết chuyển thuế GTGT cuối kì như thế nào? Hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu qua bài viết dưới đây!
Nội Dung Chính
Tổng quan về kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ
Tất cả các doanh nghiệp đều cần phải thực hiện nghĩa vụ thuế, có nghĩa là nộp thuế tới ngân sách nhà nước theo kỳ (tháng, quý, năm).
Do vậy, đến cuối kỳ, kế toán viên cần thực hiện công việc kết chuyển thuế GTGT để đưa về một trong hai tài khoản bên dưới đây về tình trạng không còn số dư:
- Tài khoản 1331: thuế GTGT được khấu trừ từ hàng hóa, dịch vụ
- Tài khoản 3331: thuế GTGT phải nộp về cho Nhà nước
Mục đích thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ
Các doanh nghiệp cần thực hiện nghĩa vụ thuế – tức nộp thuế vào ngân sách nhà nước (NSNN) hàng kỳ (tháng, quý, năm) vì vậy đến cuối kỳ, anh/chị kế toán doanh nghiệp cần thực hiện kết chuyển thuế để đưa một trong hai tài khoản sau về tình trạng không còn số dư:
- TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ và
- TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp cho Nhà nước.
Bút toán kết chuyển thuế GTGT thực hiện cuối kỳ – nếu như trong kỳ có phát sinh ghi bên Nợ của tài khoản đó thì bút toán kết chuyển sẽ ghi bên Có của tài khoản và ngược lại.
Kế toán doanh nghiệp thực hiện so sánh số tiền thuế đã tổng hợp được trên tài khoản 133 và tài khoản 3331 để lấy số tiền đưa vào bút toán kết chuyển theo nguyên tắc lấy số tiền bé hơn.
Kiểm tra để xác định tính hợp lý của bút toán
Sau khi kết chuyển song, kế toán viên cần thực hiện kiểm tra để xác định tính hợp lý của bút toán này. Có hai cách để kiểm tra tính hợp lý:
- So sánh dư nợ tài khoản 133 ghi tại phần mềm kế toán và số liệu tại chỉ tiêu 43 – Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau trên HTKK
- So sánh dư có tài khoản 3331 tại phần mềm kế toán = số liệu tại chỉ tiêu 40 – Thuế GTGT còn phải nộp trong kỳ trên HTKK
Nếu các số liệu có sự chênh lệch thì chắc chắn kế toán viên đã hạch toán sai hoặc xuất hiện sai sót ở quá trình kê khai. Trong trường hợp này, kế toán viên cần tìm được nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch để điều chỉnh lại các bút toán định khoản hoặc kê khai điều chỉnh thuế GTGT.
Nguyên tắc kết chuyển thuế GTGT cuối kì
- Chỉ những doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mới thực hiện kết chuyển thuế GTGT.
- Kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ là việc bù trừ giữa số thuế GTGT đầu ra doanh nghiệp phải nộp với số thuế GTGT đầu vào doanh nghiệp được khấu trừ.
+ Nếu đầu vào nhỏ hơn đầu ra ⇒ Được khấu trừ hết đầu vào ⇒ Số chênh lệch phải nộp
+ Nếu đầu vào lớn hơn đầu ra ⇒ Được khấu trừ hết đầu ra ⇒ Số chênh lệch còn được khấu trừ chuyển kỳ sau khấu trừ tiếp.
Lưu ý khi kết chuyển thuế GTGT
- Chỉ những doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mới thực hiện kết chuyển thuế GTGT.
- Kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ là việc bù trừ giữa số thuế GTGT đầu ra doanh nghiệp phải nộp với số thuế GTGT đầu vào doanh nghiệp được khấu trừ.
+ Nếu đầu vào nhỏ hơn đầu ra => Được khấu trừ hết đầu vào => Số chênh lệch phải nộp
+ Nếu đầu vào lớn hơn đầu ra => Được khấu trừ hết đầu ra => Số chênh lệch còn được khấu trừ chuyển kỳ sau khấu trừ tiếp.
Các bước kết chuyển thuế GTGT cuối kỳ
Bước 1: Xác định số thuế GTGT đầu ra phải nộp
Số Thuế GTGT đầu ra phải nộp = Số phát sinh có TK 3331 trong kỳ – số phát sinh nợ TK 3331 trong kỳ
(phát sinh nợ trong kỳ là những trường hợp hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, điều chỉnh giá…, không bao gồm số thuế GTGT đã nộp của kỳ trước)
Bước 2: Xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cuối kỳ = Dư nợ TK 133 đầu kỳ + Phát sinh Nợ TK 133 trong kỳ – Phát sinh có TK 133 trong kỳ
(Đây là số khi chưa thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT)
Bước 3: Đối chiếu số thuế GTGT đầu ra phải nộp với số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
TH 1: Nếu số thuế GTGT đầu ra phải nộp > số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ⇒ Kết chuyển toàn bộ phần thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bút toán kết chuyển: Nợ TK 3331/ Có TK 133: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
TH 2: Nếu số thuế GTGT đầu ra phải nộp < số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ⇒ Kết chuyển toàn bộ số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Bút toán kết chuyển: Nợ TK 3331/Có TK 133: Số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Bước 4: Cách kiểm tra việc kết chuyển thuế GTGT giữa kế toán và thuế
TH 1: Nếu số thuế GTGT đầu ra phải nộp lớn hơn Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Số dư Có cuối kỳ TK 3331 = Số liệu ở chỉ tiêu [40] trên tờ khai thuế GTGT.
TH 2: Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nhỏ hơn số thuế GTGT đầu ra phải nộp: Số dư Nợ TK 133 = Số liệu ở chỉ tiêu [43] trên tờ khai thuế GTGT.
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” Cách kết chuyển thuế GTGT cuối kì”. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
DỊCH VỤ LUẬT ĐẠI NAM CUNG CẤP TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
- Tư vấn kế toán thuế
- Dịch vụ báo cáo thuế
- Dịch vụ quyết toán thuế thu nhập cá nhân
- Dịch vụ làm sổ sách kế toán
- Quyết toán thuế cho doanh nghiệp
- Tư vấn pháp luật về thuế cho công ty có vốn nước ngoài
Mọi vướng mắc liên quan vui lòng Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm:
- Thuế GTGT của hàng biếu tặng quy định thế nào?
- Thuế GTGT khấu trừ là gì?
- Báo cáo thuế hộ kinh doanh cá thể như thế nào?