Chỉ tiêu 36 trên tờ khai thuế GTGT âm

by Lê Hưng

Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng. Thuế GTGT được thu theo phương pháp khấu trừ, nghĩa là người nộp thuế được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh, trừ số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trên tờ khai thuế GTGT, chỉ tiêu 36 là chỉ tiêu phản ánh số thuế GTGT phát sinh trong kỳ.

Chỉ tiêu 36 trên tờ khai thuế GTGT âm

Chỉ tiêu 36 trên tờ khai thuế GTGT âm

Quy định tờ khai thuế GTGT

Để việc khai thuế đơn giản, hợp pháp, người khai thuế phải dùng đúng loại tờ khai phù hợp. Theo đó, các đơn vị kinh doanh áp dụng phương pháp khai thuế GTGT khác nhau sẽ sử dụng tờ khai không giống nhau.
Cụ thể:
  • Các doanh nghiệp sử dụng khai thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ thì sẽ sử dụng Tờ khai thuế giá trị gia tăng Mẫu số 01/GTGT.
  • Các doanh nghiệp sử dụng khai thuế theo phương pháp trực tiếp thì sẽ sử dụng tờ khai thuế giá trị gia tăng Mẫu số 04/GTGT.

Bên trên là thông tin về tờ khai thuế gtgt. Quý khách hành có nhu cầu tìm hiểu về thuế tndn có thể tham khảo bài viết sau: Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tìm hiểu về các chỉ tiêu trên tờ khai thuế GTGT hiện nay

  • Mã số [12] : Số liệu ghi vào mã số này là tổng số giá trị HHDV mua vào trong kỳ chưa có thuế GTGT, bao gồm giá trị HHDV mua vào trong nước và nhập khẩu.
           Mã số [12] = mã số [14] + mã số [16]
  • Mã số [13] : Số liệu ghi vào mã số này là tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào trong kỳ, bao gồm số thuế GTGT của HHDV mua vào trong nước và số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu.
         Mã số [13]= mã số [15] + mã số [17]
  • Mã số [14] : Số liệu ghi vào mã số này là tổng số giá trị HHDV mua vào trong nước (giá trị chưa có thuế GTGT) theo chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ như: hóa đơn GTGT (kể cả hóa đơn đặc thù), hóa đơn bán hàng và các chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ khác (nếu có) không bao gồm giá trị hàng hóa do cơ sở kinh doanh nhập khẩu (uỷ thác hoặc trực tiếp nhập khẩu). Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng hóa đơn đặc thù ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT, cơ sở kinh doanh phải tính tách riêng giá bán chưa có thuế GTGT và thuế GTGT.
  • Mã số [15] : Số liệu ghi vào mã số này là tổng số thuế giá trị gia tăng trên các hoá đơn GTGT và các chứng từ đặc thù (do cơ sở kinh doanh tính lại) của hàng hoá dịch vụ mua vào trong nước.
  • Mã số [16] : Số liệu ghi vào mã số này là tổng số giá trị của HHDV nhập khẩu trong kỳ (giá trị chưa có thuế GTGT), căn cứ theo chứng từ của hàng hoá nhập khẩu như hợp đồng nhập khẩu, hoá đơn của phía nước ngoài cung cấp…
  • Mã số [17] : Số liệu ghi vào mã số này là tổng số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu trong kỳ, căn cứ vào các chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu (như Biên lai thu thuế GTGT hàng nhập khẩu, Giấy nộp tiền vào Ngân sách…)
  • Mã số [18], [20]: Số liệu ghi vào mã số này phản ánh giá trị của HHDV mua vào (giá trị chưa có thuế GTGT) điều chỉnh tăng, giảm trong các trường hợp được điều chỉnh theo chế độ  quy định.
  • Mã số [19], [21]: Số liệu ghi vào mã số này phản ánh số thuế GTGT của HHDV mua vào điều chỉnh tăng, giảm trong các trường hợp được điều chỉnh theo chế độ quy định.
  • Mã số [22] : Số liệu ghi vào mã số này phản ánh tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào bao gồm số thuế GTGT của HHDV mua vào trong kỳ và các khoản điều chỉnh tăng, giảm thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước.
                               [22] = [13] + [19] – [21]
  • Mã số [23] : Số liệu ghi vào mã số này phản ánh tổng số thuế GTGT được khấu trừ.
  • Mã số [24] : Số liệu ghi vào mã số này là tổng giá trị HHDV bán ra trong kỳ (giá trị chưa có thuế GTGT), bao gồm HHDV bán ra không chịu thuế GTGT và HHDV bán ra chịu thuế GTGT. Số liệu ở mã số này bằng số liệu ở mã số [26] cộng (+)  số liệu ở mã số [27]
  • Mã số [25] : Số liệu ghi vào mã số này là tổng số thuế GTGT đầu ra, tương ứng với giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra trong kỳ đã ghi vào mã số [24]. Số liệu ở mã số này bằng số liệu ghi ở mã số [28].
  • Mã số [26] : Số liệu ghi vào mã số này là tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ thuộc diện không chịu thuế của cơ sở kinh doanh.
  • Mã số [27] : Số liệu ghi vào mã số này là tổng giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT.
[27] = [29] + [30]+ [32]
  • Mã số [28] : Số liệu ghi vào mã số này là tổng số thuế GTGT đầu ra tương ứng với giá trị HHDV bán ra chịu thuế GTGT đã ghi vào mã số [27].
[28] = [31] + [33]
  • Mã số [29]: Số liệu ghi vào mã số này là tổng giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra trong kỳ chịu thuế GTGT theo thuế suất 0%.
  • Mã số [30]:  Số liệu ghi vào mã số này là giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ (chưa có thuế GTGT) chịu thuế theo thuế suất 5%.
  • Mã số [31]: Số liệu ghi vào mã số này  là số thuế GTGT tương ứng với giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra trong kỳ chịu thuế theo thuế suất 5% đã ghi vào mã số [30].
  • Mã số [32]:  Số liệu ghi vào mã số này là giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ (chưa có thuế GTGT) chịu thuế theo thuế suất 10%.
  • Mã số [33] : Số liệu ghi vào mã số này là số thuế GTGT tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ chịu thuế theo thuế suất 10% đã ghi vào mã số [32].
  • Mã số [34], [36]: Số liệu ghi vào mã số này là số điều chỉnh tăng, giảm của tổng giá trị của HHDV bán ra (giá trị chưa có thuế GTGT) của các kỳ kê khai trước.
  • Mã số [35], [37]: Số liệu ghi vào mã số này là số điều chỉnh tăng, giảm số thuế GTGT của HHDV bán ra của các kỳ kê khai trước.
  • Mã số [38]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra trong kỳ và các khoản điều chỉnh tăng giảm của các kỳ kê khai trước.
                      [38] = [24] + [34] -[36]
  • Mã số [39]:  Số liệu ghi vào mã số này phản ánh tổng số thuế GTGT của HHDV bán ra bao gồm số thuế GTGT của HHDV bán ra trong kỳ và các khoản điều chỉnh tăng, giảm thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước. Số liệu ghi vào mã số này được tính theo công thức :
 [39] = [25] + [35] -[37]
  • Mã số [40]:  Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được tính theo công thức : [40] = [39] – [23] -[11]  ≥ 0
  • Mã số [41]:  Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được tính theo công thức
                    [41] = [39] – [23] -[11] < 0
  • Mã số [42]:  Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số thuế GTGT mà CSKD đề nghị hoàn theo chế độ quy định.
  • Mã số [43]:  Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được tính theo công thức

[43] = [41] – [42]

Kết quả của mã số [43] của tờ khai thuế GTGT kỳ này được dùng để ghi vào mã số [11] của tờ khai thuế GTGT của kỳ tiếp theo.

Chỉ tiêu 36 trên tờ khai thuế GTGT là chỉ tiêu phản ánh số thuế GTGT phát sinh trong kỳ.

Chỉ tiêu này được xác định theo công thức sau:

Chỉ tiêu 36 = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào

Nếu chỉ tiêu 36 âm, có nghĩa là số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra. Điều này có thể xảy ra trong các trường hợp sau:

  • Doanh nghiệp đang trong giai đoạn đầu kinh doanh, chưa có nhiều doanh thu, nhưng vẫn phải mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.
  • Doanh nghiệp có nhiều khoản chi phí được khấu trừ thuế GTGT, chẳng hạn như chi phí khấu hao, chi phí lãi vay, chi phí nghiên cứu và phát triển,…
  • Doanh nghiệp có những khoản thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, chẳng hạn như thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, không được khấu trừ,…

Khi chỉ tiêu 36 âm, doanh nghiệp được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào vượt mức vào kỳ tính thuế tiếp theo.

Dưới đây là một số ví dụ về trường hợp chỉ tiêu 36 âm:

  • Một doanh nghiệp mới thành lập đang trong giai đoạn đầu kinh doanh, chưa có nhiều doanh thu, nhưng vẫn phải mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.
  • Một doanh nghiệp sản xuất có nhiều khoản chi phí được khấu trừ thuế GTGT, chẳng hạn như chi phí khấu hao, chi phí lãi vay, chi phí nghiên cứu và phát triển,…
  • Một doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài, nhưng phải nộp thuế GTGT nhập khẩu, nhưng lại được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa nhập khẩu.

Trong trường hợp chỉ tiêu 36 âm, doanh nghiệp cần lưu ý các vấn đề sau:

  • Phải có hồ sơ chứng minh số thuế GTGT đầu vào vượt mức được khấu trừ.
  • Phải kê khai số thuế GTGT đầu vào vượt mức được khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo.
  • Nếu không kê khai số thuế GTGT đầu vào vượt mức được khấu trừ, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.

Để tránh tình trạng chỉ tiêu 36 âm, doanh nghiệp cần có kế hoạch kinh doanh hợp lý, kiểm soát chặt chẽ chi phí phát sinh và thực hiện kê khai thuế GTGT đúng quy định.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm

Thuế thu nhập doanh nghiệp từ đầu tư vốn

Mẫu số 04/TNDN Tờ khai thuế Thu nhập doanh nghiệp

Ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp

Ý nghĩa của thuế Thu nhập doanh nghiệp

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488