Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên có phải nộp thuế TNCN không?

Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên có phải nộp thuế TNCN không?

by Lê Vi

Gần đây, có rất nhiều ý kiến cho rằng chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên có phải nộp thuế TNCN hay thuế TNDN gì? Và chủ thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì được miễn thuế? Để giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này, thì bài viết dưới đây, Luật Đại Nam sẽ làm rõ vấn đề về Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên có phải nộp thuế TNCN không?

Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Căn cứ pháp lý

  • Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi, bổ sung 2012;
  • Công văn 917/TCT-TNCN 2015 về chính sách thuế thu nhập cá nhân
  • Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008

Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên là gì?

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một hình thức đặc biệt của Công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.

Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào công ty. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.

Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên có phải nộp thuế TNCN không?

Thuế TNCN là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước.

Theo Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2008, đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Về lợi nhuận sau thuế của công ty khi chia cho giám đốc công ty có là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân hay không, vào thời điểm trước 1/1/2015, theo Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2008.

Thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây:

Tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“3. Thu nhập từ đầu tư vốn

Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:

‘’… c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên),… ”

Căn cứ quy định trên thì, trường hợp khoản lợi nhuận mà cá nhân là chủ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chia sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn.

Tuy nhiên, theo Công văn số 917/TCT-TNCN, từ thời điểm ngày 1/1/2015 tức là ngày Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014, các quy định nêu trên đã có sự thay đổi. Cụ thể: Tại Khoản 4, Điều 2 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/21015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 quy định:

“3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:

…c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế; trừ thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính phủ, thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân và của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ”

Tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 có hiệu lực thi hành.

Như vậy, từ ngày 1/1/2015 lợi nhuận được chia của cá nhân là chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không phải nộp thuế TNCN. Tóm lại, trường hợp này, giám đốc công ty bạn không phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ lợi nhuận được chia sau thuế.

Trả lời cho câu hỏi: Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên có phải nộp thuế TNCN không?

Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên phải nộp thuế TNCN đối với các Khoản thu nhập khác không liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp tư nhân như: thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ thừa kế, quà tặng..

Đối tượng phải nộp thuế TNCN

Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân thì một người chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập tính thuế (thu nhập tính thuế >0). Tuy nhiên, trên thực tế với mỗi nguồn thu nhập thì thu nhập tính thuế có quy định khác nhau.

Những cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế thì đều là những đối tượng đánh thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:

  • Đối với cá nhân cư trú thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
  • Đối với cá nhân không cư trú thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh

Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh thì những đối tượng là cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật có doanh thu trên 100 triệu đồng/ năm thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất theo quy định của pháp luật có liên quan, cụ thể thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản giảm trừ, bao gồm các khoản giảm trừ gia cảnh; các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện và các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

Như vậy, đối với người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có tổng thu nhập trên 09 triệu đồng/ tháng (nếu không có người phụ thuộc, nếu có 01 người phụ thuộc thì thu nhập phải trên 12,6 triệu đồng/ tháng).

Thu nhập từ đầu tư vốn

Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân thì căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất theo quy định của pháp luật. Trong đó, thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn được hiểu là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được. Hay nói cách khác, cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn thì có nghĩa vụ phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân thì các cá nhân có thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn (chuyển nhượng phần vốn góp và chuyển nhượng chứng khoán) sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Mức thuế phải nộp được tính như sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp bằng Thu nhập tính thuế nhân với 20% (áp dụng đối với trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp).

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân và Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh thì các cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo mức sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp bằng Giá chuyển nhượng nhân với 2%.

Thu nhập từ trúng thưởng

Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân thì các cá nhân trúng thưởng có giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp bằng Thu nhập tính thuế nhân với 10%.

Thu nhập từ bản quyền

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân thì các cá nhân có thu nhập từ bản quyền trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng mà không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp được tính như sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp bằng Thu nhập tính thuế nhân với 5%.

Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì cá nhân có thu nhập từ nhượng quyền thương mại trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp được tính như sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp bằng Thu nhập tính thuế nhân với 5%

Thu nhập từ thừa kế, quà tặng

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thì thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận và giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp,… thì cá nhân có thu nhập từ thừa kế, quà tặng sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp có thu nhập từ thừa kế, quà tặng đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Chỉ những cá nhân có thu nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán; vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh; bất động sản hoặc các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước thì mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp được tính như sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp bằng Thu nhập tính thuế nhân với 10%

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

 

 

 

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488