Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa

by Đàm Như

Hiện nay do quá trình đô thị hóa phát triển nên diện tích đất trồng lúa ngày càng giảm. Để bảo vệ loại đất này nhà nước đã có những quy định chặt chẽ đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa. Luật Đại Nam xin đưa ra những thông tin về vấn đề này để bạn tham khảo.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Đất đai 201
  • Luật Lâm nghiệp 2017
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.

Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất sang đất trồng lúa

Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa được quy định trong trường hợp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất.

Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa

Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa

Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 đã quy định căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

  • Phải có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong các dự án đầu tư, hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Như vậy, việc chuyển đổi đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp phải có kế hoạch sử dụng đất, nhưng kế hoạch sử dụng đất cần chuyển đổi mới có thể chuyển đổi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Nhà nước.

Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Đất đai 2013:

 “Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:

a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;

b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.”

Như vậy, đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác ngoài mục đích đã được Quốc hội quyết định thì người có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất chỉ được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản. Thủ tướng Chính phủ trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 ha đất lúa trở lên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa.

Tuy nhiên, việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa bị hạn chế theo quy định tại Điều 134 Luật Đất đai 2013 quy định về đất trồng lúa. Trường hợp thực sự cần thiết thì Nhà nước phải có biện pháp bổ sung diện tích đất trồng lúa.

Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa theo quy định của pháp luật

Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm:

  • Đơn đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ hồng, sổ đỏ).
  • Khi nộp hồ sơ, xuất trình thêm chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân nếu có yêu cầu.

Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP bao gồm các bước sau:

Bước 1. Nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

Bước 2. Xử lý và giải quyết yêu cầu

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; thẩm tra thực địa, đánh giá nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất. Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất sẽ được phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn theo quy định của pháp luật.

Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Người sử dụng đất tiến hành thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Bước 3. Trả kết quả

Phòng Tài nguyên và Môi trường ra quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân sau khi cá nhân hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa theo quy định của pháp luật do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0967370488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488