Hiện nay, hình thức kinh doanh theo hộ kinh doanh không khá phổ biến, do đó các thủ tục liên quan đến hộ kinh doanh thường được ít người biết. Do đó, các hộ kinh doanh trở nên lúng túng khi không biết kê khai, nộp thuế như thế nào. Qua bài viết dưới đây, Luật Đại Nam xin giải đáp thắc mắc về vấn đề Có phải đóng thuế hộ kinh doanh nhỏ lẻ không?
Căn cứ pháp lý
- Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP
- Nghị định 78/2015/NĐ-CP
- Thông tư 40/2021/TT-BTC
Nội Dung Chính
1.Hộ kinh doanh là gì?
Hiện nay pháp luật nước ta đã quy định chi tiết về hộ kinh doanh tại các văn bản luật và văn bản dưới luật. Căn cứ theo khoản 1 Điều 66 của Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định như sau: “1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.”
Như vậy hộ kinh doanh là một tổ chức do một cá nhân hay một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đã đủ độ tuổi theo quy định, có thể chịu trách nhiệm đầy đủ cho hành vi của mình hoặc một hộ gia đình làm chủ và chỉ được đăng ký kinh doanh dưới quy mô mười người lao động và chịu trách nhiệm bằng chính tài sản của mình.
>>>Tìm hiểu thêm: Miễn giảm thuế hộ kinh doanh 2023
2.Khái quát về hộ kinh doanh nhỏ lẻ
Theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ”.
Kinh doanh nhỏ lẻ là hình thức khá phổ biến hiện nay khi người thực hiện kinh doanh không cần phải bỏ ra quá nhiều vốn. Các hộ kinh doanh trên hình thức này sẽ không có tư cách pháp nhân, không thuộc các hình thức của doanh nghiệp và chỉ được phép sử dụng dưới 10 lao động. Người chủ của mô hình kinh doanh nhỏ lẻ là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự hoặc hộ gia gia đình, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm duy nhất và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
Các trường hợp quy định hộ kinh doanh nhỏ lẻ bao gồm:
- Buôn bán rong không có một địa điểm cố định.
- Mua bán những vật dụng nhỏ lẻ không có địa điểm cố định.
- Buôn bán các món ăn vặt như bánh kẹo, đồ ăn, nước uống không có địa điểm cố định.
- Mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán lẻ hoặc bán cho người buôn.
- Các dịch vụ như: đánh giày, bán vé số, sửa ổ khóa, cắt tóc, rửa xe, vẽ tranh dạo và các dịch vụ khác không có địa điểm cố định.
- Các hoạt động thương mại độc lập và không phải đăng ký kinh doanh.
3.Đối tượng thành lập hộ kinh doanh
Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh, trừ các trường hợp sau đây:
– Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
+ Cá nhân, thành viên hộ gia đình chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
+ Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Hộ kinh doanh nhỏ lẻ có phải nộp thuế không?
Căn cứ quy định khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC ghi nhận hướng dẫn như sau:
- ” Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.”
Theo đó, đối với trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNDN nhưng phải có trách nhiệm khai thuế và nộp hồ sơ thuế đúng hạn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
Dịch vụ tư vấn thuế đối với hộ kinh doanh của Luật Đại Nam:
- Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế HKD nói riêng;
- Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về tất cả thuế liên quan đối với HKD
- Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
- Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Có phải đóng thuế hộ kinh doanh nhỏ lẻ không?. Mọi vấn đề còn vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
>>Xem thêm:
- Thuế thu nhập cá nhân khi cho thuê nhà
- Thuế thu nhập cá nhân hộ kinh doanh
- Tổng hợp văn bản thuế thu nhập cá nhân
- Mức đóng thuế TNCN năm 2023