Cơ sở dịch vụ lưu trú có cần phải kiểm tra giấy chứng nhận kết hôn của khách lưu trú khi thuê phòng hay không?

by Hồng Hà Nguyễn

Cơ sở dịch vụ lưu trú có cần phải kiểm tra giấy chứng nhận kết hôn của khách lưu trú khi thuê phòng hay không? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của Luật Đại Nam.

Cơ sở dịch vụ lưu trú có cần phải kiểm tra giấy chứng nhận kết hôn của khách lưu trú khi thuê phòng hay không?

Cơ sở dịch vụ lưu trú có cần phải kiểm tra giấy chứng nhận kết hôn của khách lưu trú khi thuê phòng hay không?

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 96/2016/NĐ-CP

Kinh doanh dịch vụ lưu trú có cần phải có phương án đảm bảo điều kiện về anh ninh trật tự hay không?

Căn cứ Điều 8 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định về ngành, nghề phải có điều kiện về phương án bảo đảm an ninh, trật tự như sau:

“Điều 8. Ngành, nghề phải có điều kiện về phương án bảo đảm an ninh, trật tự

1. Cơ sở kinh doanh các ngành, nghề sau đây phải có phương án bảo đảm an ninh, trật tự, gồm:

m) Kinh doanh dịch vụ lưu trú (đối với cơ sở kinh doanh là doanh nghiệp);

Như vậy, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú (đối với cơ sở kinh doanh là doanh nghiệp) thuộc trường hợp phải có phương án đảm bảo điều kiện về an ninh, trật tự.

Trường hợp, bạn đăng ký kinh doanh theo hình thức hộ gia đình thì không cần phải có phương án đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự.

>> Xem thêm: Trụ cột về an toàn giao thông đường bộ trong Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến 2045?

Cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú cần đảm bảo các điều kiện chung nào về an ninh, trật tự?

Căn cứ Điều 7 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định về các điều kiện chung về an ninh, trật tự như sau:

“Điều 7. Điều kiện về an ninh, trật tự áp dụng chung cho các ngành, nghề

1. Được đăng ký, cấp phép hoặc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đối với người Việt Nam:

Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.

Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án.

Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài:

Chưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép cư trú.

3. Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.”

Theo đó, khi kinh doanh dịch vụ lưu trú thì cần đáp ứng các điều kiện chung về an ninh trật tự vừa nêu trên.

Cơ sở dịch vụ lưu trú có cần phải kiểm tra giấy chứng nhận kết hôn của khách lưu trú khi thuê phòng hay không?

Theo Điều 44 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú như sau:

“Điều 44. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú

Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm:

5. Kiểm tra và quản lý giấy tờ tùy thân của người đến thăm khách lưu trú tại phòng nghỉ, ghi đầy đủ thông tin vào sổ và trả lại giấy tờ tùy thân khi họ ra khỏi cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.

6. Lưu trữ thông tin của khách lưu trú và thông tin của người đến thăm khách lưu trú tại phòng nghỉ trong thời hạn ít nhất 36 tháng.

7. Trường hợp khách mang theo vũ khí, công cụ hỗ trợ, phải yêu cầu xuất trình giấy phép sử dụng do cơ quan Công an hoặc Quân đội cấp, nếu khách không xuất trình giấy phép sử dụng phải báo ngay cho cơ quan Công an.”

Theo đó, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú chỉ kiểm tra giấy tờ tùy thân của khách đến lưu trú (chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hay hộ chiếu), ghi đầy đủ thông tin vào sổ và trả lại giấy tờ tùy thân khi họ ra khỏi cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Cơ sở dịch vụ lưu trú có cần phải kiểm tra giấy chứng nhận kết hôn của khách lưu trú khi thuê phòng hay không? Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Hotline: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488