Công ty là gì? Doanh nghiệp và công ty có những điểm gì khác nhau

Công ty là gì? Doanh nghiệp và công ty có những điểm gì khác nhau

by Lê Vi

Hiện nay, nhu cầu thành lập công ty để phát triển kinh doanh ngày càng tăng và các thủ tục hành chính đã được đơn giản hóa. Rất nhiều người lầm tưởng doanh nghiệp và công ty là như nhau. Để không bị nhầm và sử dụng đúng hai khai niệm này, cần phải hiểu rõ bản chất công ty là gì? và doanh nghiệp là gì?. Chính vì vậy, bài viết sau đây,  Luật Đại Nam xin hỗ trợ những thắc mắc của quý khách hàng về Công ty là gì? Doanh nghiệp và công ty có những điểm gì khác nhau

Công ty là gì? Doanh nghiệp và công ty có những điểm gì khác nhau

Công ty là gì? Doanh nghiệp và công ty có những điểm gì khác nhau

Căn cứ pháp lý

  • Luật Doanh nghiệp năm 2020

Công ty là gì?

Công ty là sự liên kết của hai hay nhiều người (cá nhân hay pháp nhân) bằng một sự kiện pháp lí trong đó các bên thoả thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của họ nhằm tiến hành các hoạt động để đạt mục tiêu chung bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh.

Những vấn đề pháp lý cần lưu ý khi thành lập công ty

Điều kiện về tên công ty.

  • Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: Loại hình doanh nghiệp + Tên riêng.
  • Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
  • Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
  • Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

Trụ sở của doanh nghiệp.

  • Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

 Về mức vốn điều lệ

  • Không có quy định số vốn tối thiểu (ngoại trừ những ngành nghê yêu cầu có vốn pháp định) hoặc tối đa. Số vốn này do doanh nghiệp tự đăng ký và không cần phải chứng minh bằng tiền mặt, tài khoản hay bất cứ hình thức nào khác.

Tuy nhiên, doanh nghiệp cần xem xét cho phù hợp với nhu cầu kinh doanh vì thủ tục giảm vốn điều lệ tương đối phức tạp và vốn điều lệ cũng liên quan đến mức thuế môn bài hằng năm.

Thành viên góp vốn, cổ đông sáng lập

  • Nêu rõ tỷ lệ góp vốn kèm theo giấy tờ chứng thực cá nhân như: chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp thành viên góp vốn, cổ đông sáng lập là tổ chức cần : Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.

Người đại diện theo pháp luật

  • Thông tin cá nhân kèm theo chức danh (giám đốc/ tổng giám đốc, chủ tịch công ty, chủ tịch HĐQT). Trường hợp người đại diện theo pháp luật là người được doanh nghiệp thuê thì cần cung cấp thêm hợp đồng lao động và quyết định bổ nhiệm.

Ngành nghề đăng ký kinh doanh

  • Doanh nghiệp có thể tham khảo tra cứu và lựa chọn ngành nghề kinh doanh cho phù hợp, lưu ý một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

Doanh nghiệp và công ty có những điểm gì khác nhau

Hiện nay, rất nhiều người lầm tưởng rằng hai thuật ngữ công ty và doanh nghiệp là một. Công ty và doanh nghiệp có một vài điểm tương đồng.

Tuy nhiên, đứng trên một số phương diện nhất định, chúng ta sẽ thấy rõ một vài điểm khác biệt giữa công ty và doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp

Về khái niệm

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Nói đến doanh nghiệp là nói đến tập hợp những công ty có đặc điểm chung như: Doanh nghiệp Tư nhân, Doanh nghiệp Nhà nước,…

Về hình thức

Doanh nghiệp gồm 5 hình thức sau đây:

Công ty trách nhiệm hữu hạn

Bao gồm 2 loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, đó là:

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên có số lượng thành viên bị hạn chế không vượt quá 50 người.

Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu nên dẫn đến khả năng huy động vốn bị hạn chế.

Mức độ chịu trách nhiệm của loại hình doanh nghiệp này là hữu hạn.

Thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp chỉ trong phạm vi số vốn đã góp, các tài sản cá nhân sẽ không ảnh hưởng khi công ty phá sản hay gặp rủi ro pháp lý khác.

Hộ kinh doanh
  • Do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ.
  • Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh.
  • Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
Công ty cổ phần
  • Số thành viên ít nhất là 3, cao nhất không giới hạn, được quyền phát hành cổ phần.Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
  • Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.
  • Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
  • Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định pháp luật.
  • Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
Công ty hợp danh
  • Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (thành viên hợp danh), và buộc phải là cá nhân.
  • Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn.
  • Công ty hợp danh không được quyền phát hành cổ phần.
  • Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ của mình về các nghĩa vụ của công ty.
  • Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Doanh nghiệp tư nhân
  • Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
  • Mỗi cá nhân chỉ được lập duy nhất một doanh nghiệp tư nhân.
  • Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân.
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể  thuê người khác làm giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.
  • Doanh nghiệp tư nhân không có điều lệ công ty

Đối với công ty

Công ty chỉ là một tập hợp con của doanh nghiệp, với các đặc điểm cơ bản sau đây:

  • Là một pháp nhân.
  • Tách biệt và là chủ thể pháp lý độc lập với chủ sở hữu.
  • Chủ sở hữu với công ty chỉ có trách nhiệm hữu hạn
  • Cổ phần hay phần vốn góp trong công ty là chuyển nhượng được.
  • Mô hình quản lý tập trung và thống nhất.

Như vậy, trong 5 loại hình doanh nghiệp, chỉ có công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và công ty cổ phần là được gọi là công ty.

Còn hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân không phải là công ty.

Như vậy có thể khẳng định rằng, chúng ta chỉ nên dùng từ doanh nghiệp khi muốn chỉ chung chung tất cả các công ty còn nói đến công ty là nhắc tới 3 loại hình như trên.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Công ty là gì? Doanh nghiệp và công ty có những điểm gì khác nhau. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

 

 

 

 

 

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488