Công ty TNHH được chuyển đổi sang Công ty cổ phần thì phải có cổ đông sáng lập? Theo dõi bài viết của Luật Đại Nam để tìm câu trả lời.
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp 2020
Công ty TNHH được chuyển đổi thành công ty cổ phần không?
Việc công ty TNHH chuyển đổi thành công ty cổ phần được quy định tại khoản 2 Điều 202 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Theo đó, công ty TNHH được chuyển đổi thành công ty cổ phần theo những phương thức sau:
– Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác.
– Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn.
– Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác.
– Kết hợp phương thức trên và các phương thức khác.
>> Xem thêm: Thành viên của công ty TNHH có quyền được yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình không?
Công ty TNHH được chuyển đổi sang Công ty cổ phần thì phải có cổ đông sáng lập?
Tại Khoản 1 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập như sau:
1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập; trường hợp này, Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.
Như vậy, theo quy định trên thì khi công ty TNHH chuyển sang Công ty cổ phần thì không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập. Việc có cổ đông sáng lập khi đã chuyển loại hình doanh nghiệp từ Công ty TNHH sang Công ty cổ phần nó không phải là điều bắt buộc.
Cổ phần của cổ đông sáng lập có được chuyển nhượng cho người khác không?
Theo Khoản 3 và Khoản 4 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được quy định:
3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
4. Các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây:
a) Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp;
b) Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.
Do đó, trong thời hạn 3 năm kể từ ngày có giáy phép hoạt động thì cổ phần của cổ đông sáng lập được chuyển nhượng cho người khác chỉ là cổ đông phổ thông nhưng muốn chuyển nhượng thì phải có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.
Kết luận
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề trên. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Hotline: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM