Hiện nay việc để lại di chúc để kế thừa di sản sau này cho con cái là rất phổ biến. Tuy nhiên lập di chúc như thế nào cho hợp lý? những điều cần lưu ý khi lập di chúc là gì? Vậy qua bài viết dưới đây thì Luật Đại Nam sẽ giới thiệu đến bạn đọc Di chúc là gì? Khi nào di chúc có hiệu lực?
Nội Dung Chính
Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật Dân sự năm 2005
- Bộ luật dân sự 2015
Di chúc là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc như sau:
“Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
Theo đó, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Đồng thời, di chúc có thể thể hiện dưới dạng văn bản (có người làm chứng hoặc không có người làm chứng hoặc có thể công chứng hoặc chứng thực) hoặc di chúc miệng.
Đặc điểm của di chúc
Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng như sau:
Theo Điều 628 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di chúc bằng văn bản như sau:
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có công chứng.
Ngoài ra, theo Điều 635 Bộ luật dân sự 2015 thì người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
Theo Điều 629 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di chúc miệng như sau:
- Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
- Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Người lập di chúc là gì?
Người lập di chúc được quy định cụ thể tại Điều 625 Bộ luật Dân sự năm 2015:
- Độ tuổi: Là người thành niên. Nếu chưa thành niên thì phải từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi nhưng phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý việc lập di chúc.
- Tinh thần: Minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hay bị cưỡng ép.
Ngoài ra, nếu người lập di chúc bị hạn chế về thể chất như tay chân không lành lặn, bị câm, bị điếc… hoặc không biết chữ thì phải có người làm chứng lập thành văn bản và công chứng hoặc chứng thực.
Lập di chúc có bắt buộc công chứng không?
Đây có lẽ là thắc mắc của đại đa số người muốn lập di chúc. Theo Điều 628 Bộ luật Dân sự, di chúc được lập bằng văn bản gồm bằng văn bản có người làm chứng, không có người làm chứng, có công chứng hoặc có chứng thực.
Không chỉ thế, Điều 635 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng khẳng định:
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
Đồng thời, theo Điều 56 Luật Công chứng, không có yêu cầu bắt buộc phải công chứng.
Do đó, có thể thấy, không có yêu cầu bắt buộc phải công chứng mà việc công chứng di chúc hoàn toàn dựa vào yêu cầu, ý muốn của người lập di chúc.
Khi nào di chúc có hiệu lực?
Cá nhân có quyền lập di chúc để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết và cũng có quyền được hưởng di sản thừa kế theo di chúc của người khác một cách bình đẳng. Về thời điểm có hiệu lực của di chúc, khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự quy định như sau:
1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
Trong đó, theo khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Đồng nghĩa, di chúc sẽ có hiệu lực tại thời điểm người để lại di chúc chết.
Kể từ thời điểm này, người thừa kế theo di chúc sẽ có quyền cũng như kế thừa các nghĩa vụ của người chết để lại.
Đặc biệt, kể từ thời điểm người để lại di chúc chết, nếu di chúc đó bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ, toàn bộ mong muốn của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì sẽ coi như không có di chúc.
Như vậy, di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế – thời điểm người để lại di chúc chết. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, trước khi xác định di chúc có hiệu lực khi nào, người thừa kế và các người có quyền, nghĩa vụ liên quan cần xác định di chúc đó có hợp pháp không.
Theo đó, cần căn cứ vào các đặc điểm:
- Tinh thần của người lập di chúc: Có minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, không bị đe dọa, không bị cưỡng ép trong khi lập di chúc không.
- Nội dung, hình thức của di chúc: Không vi phạm điều cấm, không trái đạo đức; không viết tắt, không viết bằng ký hiệu, không tẩy xóa, sửa chữa. Nếu có tẩy xóa, sửa chữa thì phải có chữ ký của người lập di chúc hoặc người làm chứng ký tên ở bên cạnh những chỗ đó…
Theo khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
“Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.“
Theo quy định này, người thừa kế có quyền yêu cầu chia thừa kế với tài sản là bất động sản trong thời hạn 30 năm; với tài sản là động sản trong thời gian 10 năm kể từ khi người để lại di chúc chết. Hết thời hạn này thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Có thể thấy, nếu di chúc để lại bất động sản (nhà, đất, tài sản gắn liền với đất…) cho người khác thì sẽ có thời hạn 30 năm để chia thừa kế và nếu di chúc để lại động sản (xe ô tô, tàu, thuyền…) thì người thừa kế sẽ có thời hạn 10 năm để yêu cầu chia thừa kế.
Nếu hết thời hạn này mà có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản sẽ thuộc về người quản lý. Nếu không còn người thừa kế thì di sản sẽ thuộc về người đang chiếm hữu; nếu không có người chiếm hữu thì di sản sẽ thuộc về Nhà nước.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Di chúc là gì? Khi nào di chúc có hiệu lực? Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM