Điểm mới về đối tượng được sở hữu nhà tại Việt Nam

by Hồ Hoa

Điểm mới về đối tượng được sở hữu nhà tại Việt Nam như thế nào ? Luật Đại Nam tự hào là một đơn vị pháp lý uy tín tư vấn chi tiết cho quý khách về vấn đề này một cách hiệu quả, nhanh chóng và chuyên nghiệp nhất. Thông qua bài viết dưới đây cùng tham khảo chi tiết nội dung này nhé !

Điểm mới về đối tượng được sở hữu nhà tại Việt Nam

Điểm mới về đối tượng được sở hữu nhà tại Việt Nam

Căn cứ pháp lý

  • Luật Nhà ở 2023

Quyền có chỗ ở và quyền sở hữu nhà ở

Căn cứ Điều 6 Luật Nhà ở 2023 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025) quy định cá nhân có quyền có chỗ ở thông qua việc đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, thuê, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi, mượn, ở nhờ, quản lý nhà ở theo ủy quyền và hình thức khác theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân có nhà ở hợp pháp theo điểm (2) sau đây có quyền sở hữu đối với nhà ở đó theo quy định của pháp luật.

Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp về nhà ở của chủ sở hữu theo quy định của Luật Nhà ở 2023.

Điểm mới về đối tượng được sở hữu nhà tại Việt Nam

Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Luật Nhà ở 2023 quy định đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

– Tổ chức, cá nhân trong nước (hiện hành quy định ‘Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước’);

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch (hiện hành quy định ‘Người Việt Nam định cư ở nước ngoài’);

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023.

Căn hộ chung cư mini sẽ được cấp sổ hồng

Căn cứ Điều 57 Luật Nhà ở 2023 quy định cá nhân có quyền sử dụng đất ở theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Nhà ở 2023 xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây thì phải đáp ứng điều kiện làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, việc đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở:

– Nhà ở có từ 02 tầng trở lên mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để bán, để cho thuê mua, để kết hợp bán, cho thuê mua, cho thuê căn hộ;

– Nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô từ 20 căn hộ trở lên để cho thuê.

Căn hộ quy định nêu trên (thực tế thường được gọi là căn hộ chung cư mini) được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (hay sổ hồng) theo quy định của pháp luật về đất đai, được bán, cho thuê mua, cho thuê theo quy định của Luật Nhà ở 2023, pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Như vậy, có thể xác định các căn hộ chung cư mini sẽ được xem xét cấp sổ hồng từ ngày 01/01/2025 khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật (hiện hành không quy định).

Bên cạnh đó, cá nhân có quyền sử dụng đất ở theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Nhà ở 2023 xây dựng nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để cho thuê thì phải thực hiện theo quy định sau đây:

– Đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

– Đáp ứng yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân;

– Đáp ứng điều kiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi có nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân.

Trường hợp nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 57 Luật Nhà ở 2023 có căn hộ để bán, để cho thuê mua thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Nhà ở 2023.

Việc quản lý vận hành nhà ở quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 57 Luật Nhà ở 2023 được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.

Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc đáp ứng yêu cầu, điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 57 Luật Nhà ở 2023.

Quy định cưỡng chế di dời khỏi nhà chung cư diện phải phá dỡ

Căn cứ Điều 74 Luật Nhà ở 2023 quy định trường hợp quá thời hạn di dời theo quyết định di dời của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư không thực hiện việc di dời thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế di dời.

Quyết định cưỡng chế di dời bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

– Tên và địa chỉ của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải cưỡng chế di dời;

– Thời gian thực hiện cưỡng chế di dời;

– Địa điểm bố trí chỗ ở tạm thời;

– Phương thức cưỡng chế di dời;

– Kinh phí thực hiện cưỡng chế di dời;

– Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện cưỡng chế di dời.

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế di dời theo quyết định cưỡng chế di dời của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Kinh phí cưỡng chế di dời được thực hiện như sau:

– Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật Nhà ở 2023 thì do ngân sách địa phương chi trả;

– Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Nhà ở 2023 thì được xác định trong tổng mức đầu tư dự án và do chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư chi trả; chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có trách nhiệm hoàn trả kinh phí cưỡng chế di dời cho cơ quan nhà nước trong trường hợp cơ quan nhà nước đã thực hiện cưỡng chế di dời người dân ra khỏi nhà chung cư phải phá dỡ trước khi lựa chọn được chủ đầu tư dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

Căn cứ điều kiện của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí cưỡng chế di dời từ nguồn ngân sách địa phương theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ngân sách nhà nước.

(Luật Nhà ở 2014 không quy định về vấn đề cưỡng chế này)

Dịch vụ tư vấn pháp luật liên quan đến nhà ở của Luật Đại Nam

  • Tư vấn thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đất (sổ đỏ);
  • Tư vấn thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Tư vấn về thủ tục tặng cho quyền sở hữu nhà;
  • Tư vấn về thế chấp quyền sở hữu nhà ở;
  • Tư vấn về soạn thảo, thủ tục công chứng hợp đồng chuyển nhượng/mua bán, tặng cho,.. quyền sở hữu nhà;
  • Tư vấn tố cáo trong lĩnh vực đất đai;
  • Tư vấn đòi quyền sử dụng đất và nhà cho ở nhờ hoặc cho thuê hay trông coi hộ;
  • Tư vấn và thực hiện các dịch vụ pháp lý về nhà như: xóa nợ thuế, sang tên, cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Tư vấn về quyền và nghĩa vụ của các bên trong tranh chấp nhà ở;
  • Tư vấn soạn thảo đơn khởi kiện và hướng dẫn thủ tục khởi kiện các tranh chấp về nhà ở;
  • Cử luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trong các tranh chấp nhà ở tại tòa án và cơ quan nhà nước có thẩm quyền…

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” Điểm mới về đối tượng được sở hữu nhà tại Việt Nam “. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Hotline: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488