Điều kiện để công ty chứng khoán được cấp Giấy phép thành lập

by Hồ Hoa

Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán được quy định như thế nào? Luật Đại Nam sẽ giải đáp các thắc mắc liên quan thông qua bài tư vấn dưới đây để quý khách có thêm sự tham khảo về vấn đề này.

Điều kiện để công ty chứng khoán được cấp Giấy phép thành lập

Điều kiện để công ty chứng khoán được cấp Giấy phép thành lập

Hoạt động kinh doanh chứng khoán được hiểu như nào?

Theo Khoản 28 Điều 4 Luật Chứng khoán năm 2019, hoạt động kinh doanh chứng khoán được hiểu là bao gồm các hoạt động sau:

  • Môi giới chứng khoán: là hoạt động trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng.
  • Tự doanh chứng khoán: là hoạt động mua bán chứng khoán cho chính công ty chứng khoán.
  • Bảo lãnh phát hành chứng khoán: là cam kết của công ty chứng khoán với tổ chức phát hành để mua lại một phần hoặc toàn bộ chứng khoán của tổ chức đó, hoặc để cố gắng phân phối chứng khoán chưa được phân phối hết.
  • Tư vấn đầu tư chứng khoán: là việc cung cấp cho khách hàng kết quả phân tích, báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán.
  • Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán: là hoạt động quản lý mua, bán, và nắm giữ chứng khoán cùng các tài sản khác của quỹ đầu tư chứng khoán.
  • Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán: là hoạt động quản lý mua, bán, và nắm giữ chứng khoán cùng các tài sản khác của từng nhà đầu tư dựa trên ủy thác.
  • Các dịch vụ khác theo quy định tại Điều 86 Luật Chứng khoán hiện hành.

Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán

Điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán được quy định tại Điều 259 Nghị định 155/2020/NĐ-CP như sau:

Điều kiện về vốn bao gồm

  • Vốn điều lệ thực góp tối thiểu là 50 tỷ đồng. Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý. Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được tự quản lý vốn đầu tư hoặc ủy thác vốn cho một công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý;
  • Toàn bộ tài sản công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải được lưu ký tại ngân hàng giám sát.

Điều kiện về trụ sở

Điều kiện về trụ sở bao gồm: có trụ sở làm việc cho hoạt động đầu tư chứng khoán. Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý được sử dụng trụ sở của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán làm trụ sở chính.

Điều kiện về nhân sự

  • Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán quản lý không được tuyển dụng nhân sự và có Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) là người điều hành quỹ do công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán chỉ định.
  • Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn có Tổng giám đốc (Giám đốc) đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 5 Điều 75 Luật chứng khoán và tối thiểu 02 nhân viên có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.

Điều kiện về cổ đông

Điều kiện về cổ đông bao gồm:

  • Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng có tối thiểu 100 cổ đông không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
  • Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ có tối đa 99 cổ đông. Trong đó, cổ đông là tổ chức phải góp tối thiểu là 03 tỷ đồng và cổ đông là cá nhân phải góp tối thiểu 01 tỷ đồng. Trường hợp tự quản lý, cổ đông trong nước phải là tổ chức do cơ quan quản lý chuyên ngành về chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm cấp phép thành lập hoặc là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của công ty dự kiến thành lập.

Tối thiểu 2/3 số thành viên Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải độc lập với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát.

Điều kiện về tài sản góp vốn

Cổ đông được góp vốn bằng các loại chứng khoán đang niêm yết, đăng ký giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ và phải bảo đảm:

  • Chứng khoán dự kiến góp phải theo mục tiêu đầu tư, chính sách đầu tư của công ty; không bị hạn chế chuyển nhượng, bị đình chỉ, tạm ngừng giao dịch, hủy bỏ niêm yết; không đang bị cầm cố, thế chấp, ký quỹ, bị phong tỏa hoặc là tài sản bảo đảm trong các giao dịch tài sản bảo đảm khác theo quy định của pháp luật;
  • Việc góp vốn bằng chứng khoán phải được sự chấp thuận của tất cả các cổ đông và chỉ được coi là đã hoàn tất sau khi quyền sở hữu hợp pháp đối với chứng khoán góp vốn đã chuyển sang công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ;
  • Giá chứng khoán góp vốn do ngân hàng lưu ký xác định trên cơ sở giá cuối ngày tại ngày hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và theo Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ.

 Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Điều kiện để công ty chứng khoán được cấp Giấy phép thành lập”. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Xem thêm: Trọng tài nước ngoài giải quyết tranh chấp giao dịch chứng khoán trong nước

Dịch vụ tư vấn pháp luật về tranh chấp hợp đồng kinh tế của Luật Đại Nam

  • Có đội ngũ chuyên gia với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp;
  • Áp dụng phương pháp tư vấn, giải quyết tranh chấp thông minh, nhanh chóng và hiệu quả;
  • Cung cấp các giải pháp và lời khuyên chuyên nghiệp trong việc tư vấn doanh nghiệp, giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế;
  • Tư vấn và hỗ trợ khách hàng trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp;
  • Thành công trong nhiều vụ tranh chấp thương mại;
  • Mức giá dịch vụ công khai và hợp lý.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Hotline: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488