Trái phiếu là cách thức huy động vốn hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên để có thể phát hành trái phiếu một cách hợp pháp doanh nghiệp phát hành cần chú ý các điều kiện kèm theo của các quy định pháp luật hiện hành. Bài viết dưới đây Luật Đại Nam sẽ trả lời cho câu hỏi điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định mới nhất là gì? Mời quý độc giả theo dõi.
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp 2020.
- Luật Chứng khoán 2019.
- Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế (được sửa đổi bổ sung bởi nghị định số 65/2022/NĐ-CP).
- Nghị định 163/2018/NĐ-CP quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp (được sửa đổi bổ sung bởi nghị định 81/2020/NĐ-CP)
Điều kiện phát hành trái phiếu là gì?
Điều kiện phát hành trái phiếu được hiểu là các yêu cầu mà pháp luật quy định đối với doanh nghiệp, loại hình trái phiếu sắp được công bố,…. Theo đó, để doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu hợp pháp cần phải có sự tìm hiểu kỹ lưỡng về các điều kiện này để tránh những rủi ro không đáng có có thể xảy ra.
Điều kiện phát hành trái phiếu
Đối với trái phiếu doanh nghiệp nói chung
Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo một đợt hay nhiều đợt, tại thị trường trong nước hoặc thị trường quốc tế dựa theo mong muốn, tiềm lực tài chính của doanh nghiệp.
Phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước
Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 163/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi nghị định 81/2020/NĐ-CP) thì điều kiện phát hành trái phiếu sẽ bao gồm:
Đối với trái phiếu không chuyển đổi hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền:
– Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
– Có thời gian hoạt động tối thiểu từ 01 năm kể từ ngày được cấp lần đầu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật. Đối với doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc chuyển đổi, thời gian hoạt động được tính là thời gian hoạt động của doanh nghiệp bị chia (trong trường hợp chia doanh nghiệp), thời gian hoạt động của doanh nghiệp bị tách (trong trường hợp tách doanh nghiệp), thời gian hoạt động dài nhất trong số các doanh nghiệp bị hợp nhất (trong trường hợp hợp nhất doanh nghiệp), thời gian hoạt động của doanh nghiệp nhận sáp nhập (trong trường hợp sáp nhập công ty), thời gian hoạt động của doanh nghiệp trước và sau khi chuyển đổi (trong trường hợp chuyển đổi công ty).
– Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định này.
– Ký hợp đồng tư vấn với tổ chức tư vấn về hồ sơ phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này, trừ trường hợp doanh nghiệp phát hành là tổ chức được phép cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật.
– Đảm bảo tuân thủ giới hạn về số lượng nhà đầu tư khi phát hành, giao dịch trái phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 4 và khoản 8 Điều 6 Nghị định này.
– Có phương án phát hành trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
– Thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có).
– Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
– Đảm bảo dư nợ trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ tại thời điểm phát hành (bao gồm cả khối lượng dự kiến phát hành) không vượt quá 05 lần vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính quý gần nhất tại thời điểm phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Mỗi đợt phát hành phải hoàn thành trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công bố thông tin trước khi phát hành; đợt phát hành sau phải cách đợt phát hành trước tối thiểu 06 tháng, trái phiếu phát hành trong một đợt phát hành phải có cùng điều kiện, điều khoản.
– Tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu không phải đáp ứng quy định tại điểm i và điểm k khoản 1 Điều 10 nghị định này.
Đối với phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền
– Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần.
– Đáp ứng các điều kiện phát hành quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
– Đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật trong trường hợp thực hiện chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu hoặc thực hiện quyền mua của chứng quyền;
– Các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu tháng;
– Trái phiếu chuyển đổi, chứng quyền phát hành kèm theo trái phiếu không được chuyển nhượng trong tối thiểu 01 năm kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành, trừ trường hợp chuyển nhượng cho hoặc chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.
Phát hành trái phiếu tại thị trường quốc tế
Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 163/2018/NĐ-CP thì khi doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Đối với trái phiếu không chuyển đổi hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền:
– Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
– Đáp ứng điều kiện phát hành trái phiếu theo quy định tại thị trường phát hành;
– Phương án phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận theo quy định tại Điều 19 Nghị định này;
– Đáp ứng quy định về quản lý ngoại hối và quy định của pháp luật về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp;
– Đáp ứng tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Đối với trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền:
– Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần đáp ứng các điều kiện phát hành quy định tại khoản 1 Điều này;
– Đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định hiện hành của pháp luật;
– Các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu tháng.
Đối với trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
Theo quy định của pháp luật hiện hành, có 3 loại hình doanh nghiệp được phép phát hành trái phiếu doanh nghiệp là: công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên và công ty cổ phần (căn cứ vào các quy định tại khoản 4 Điều 46, khoản 4 Điều 74 và khoản 3 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020)
Trái phiếu muốn phát hành hợp pháp cần phải đảm bảo các điều kiện theo Điều 6 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 65/2022/NĐ-CP) như sau:
– Kỳ hạn trái phiếu: do doanh nghiệp phát hành quyết định đối với từng đợt chào bán căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp.
– Khối lượng phát hành: do doanh nghiệp phát hành quyết định đối với từng đợt chào bán căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp.
– Đồng tiền phát hành và thanh toán trái phiếu:
+ Đối với trái phiếu chào bán tại thị trường trong nước, đồng tiền phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu là đồng Việt Nam.
+ Đối với trái phiếu chào bán ra thị trường quốc tế, đồng tiền phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu là ngoại tệ theo quy định tại thị trường phát hành và tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
– Mệnh giá trái phiếu:
+ Trái phiếu chào bán tại thị trường trong nước, mệnh giá là một trăm triệu (100.000.000) đồng Việt Nam hoặc bội số của một trăm triệu (100.000.000) đồng Việt Nam.
+ Trái phiếu chào bán ra thị trường quốc tế, mệnh giá thực hiện theo quy định tại thị trường phát hành.
– Hình thức trái phiếu:
+ Trái phiếu được chào bán dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
+ Doanh nghiệp phát hành quyết định cụ thể hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt chào bán theo quy định tại thị trường phát hành.
– Lãi suất danh nghĩa trái phiếu:
+ Lãi suất danh nghĩa trái phiếu có thể xác định theo một trong các phương thức: lãi suất cố định cho cả kỳ hạn trái phiếu; lãi suất thả nổi; hoặc kết hợp giữa lãi suất cố định và thả nổi.
+ Trường hợp lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi hoặc kết hợp giữa lãi suất cố định và thả nổi, doanh nghiệp phát hành phải nêu cụ thể cơ sở tham chiếu để xác định lãi suất danh nghĩa tại phương án phát hành và công bố thông tin cho nhà đầu tư mua trái phiếu về cơ sở tham chiếu được sử dụng.
+ Doanh nghiệp phát hành quyết định lãi suất danh nghĩa cho từng đợt chào bán phù hợp với tình hình tài chính và khả năng thanh toán nợ. Lãi suất trái phiếu do tổ chức tín dụng phát hành ngoài việc tuân thủ quy định tại Nghị định này phải phù hợp với quy định về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
– Loại hình trái phiếu do doanh nghiệp phát hành quyết định theo quy định của pháp luật.
– Phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu do doanh nghiệp phát hành quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn và thông lệ thị trường phát hành để công bố cho nhà đầu tư trước khi chào bán trái phiếu.
Quý khách hàng có thể tham khảo thêm các thông tin tại Nghị định 153/2020/NĐ-CP(được sửa đổi bổ sung bởi nghị định số 65/2022/NĐ-CP) và nghị định 163/2018/NĐ-CP quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp (được sửa đổi bổ sung bởi nghị định 81/2020/NĐ-CP)
Trên đây bài tư vấn pháp lý về vấn đề điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định mới nhất do Luật Đại Nam cung cấp. Mọi vướng mắc hoặc cần hỗ trợ quý độc giả vui lòng liên hệ:
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
– Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
– Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
– Email: luatdainamls@gmail.com
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Xem thêm: