Điều kiện thành lập doanh nghiệp

by Lê Vi

Thành lập Công ty, doanh nghiệp là hoạt động đăng ký kinh doanh với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Với mỗi một loại hình doanh nghiệp khác nhau thì điều kiện thành lập sẽ có những sự khác biệt nhất định. Bài viết dưới đây, Luật Đại Nam sẽ cung cấp thông tin cho bạn về Điều kiện thành lập doanh nghiệp mới nhất năm 2023

Căn cứ pháp lý

  • Luật doanh nghiệp 2020
  • Luật Đầu tư năm 2014

Thành lập doanh nghiệp là gì ?

Về góc độ kinh tế: thành lập doanh nghiệp là việc chuẩn bị đầy đủ các điều kiện như vốn, dây chuyền sản xuất, đội ngũ nhân viên, nhà xưởng, thiết bị kỹ thuật…

Về góc độ pháp lý: Thành lập doanh nghiệp là thực hiện các thủ tục pháp lý trên mặt giấy tờ tại các cơ quan có thẩm quyền. Loại hình doanh nghiệp khác nhau thì thủ tục và thời gian giải quyết sẽ khác nhau.

Thành lập doanh nghiệp là hướng đi mà đa số các start up trẻ ở Việt Nam đang hướng đến để mở rộng quy mô kinh doanh. Sau khi thành lập, các hoạt động kinh doanh của công ty sẽ được tiến hành theo quy định của pháp luật Việt Nam, công ty có thể huy động được nguồn vốn dễ dàng, sử dụng được nhiều lao động, mở ra nhiều cơ hội và nâng cao lợi nhuận từ việc kinh doanh hơn so với các hình thức nhỏ lẻ.

Điều kiện thành lập doanh nghiệp mới nhất 2023

Điều kiện thành lập doanh nghiệp mới nhất 2023

Ý nghĩa của việc thành lập doanh nghiệp

Đối với nhà nước: Thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh (ĐKKD) thể hiện sự bảo hộ của nhà nước bằng pháp luật đối với các chủ thể hoạt động kinh doanh nói chung và các chủ doanh nghiệp nói riêng. ĐKKD giúp nhà nước nắm bắt được các yếu tố kinh doanh, từ đó đưa ra các chính sách, biện pháp kịp thời và hợp lý. Có như vậy mới đảm bảo được một nền kinh tế hiện đại nhưng vẫn luôn bám sát đường lối, chủ trương của nhà nước đề ra.

Đối với chủ thể doanh nghiệp: Được thừa nhận về mặt pháp luật và có quyền tiến hành đăng ký kinh doanh dưới sự bảo vệ của luật pháp. Với việc pháp luật thừa nhận thành lập doanh nghiệp, nghĩa là từ nay doanh nghiệp có cơ sở pháp lý chắc chắn để yêu cầu nhà nước đảm bảo các quyền lợi chính đáng của mình để có thể yên tâm kinh doanh.

Đối với xã hội: công khai với cộng đồng và xã hội về sự tồn tại của doanh nghiệp mình. Đó cũng chính là các quảng cáo hiệu quả nhằm tìm kiếm đối tác và khách hàng.

Đối với kinh tế: Khi đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ có tư cách là một thành viên trong thành phần kinh tế và góp phần cho sự phát triển của cả đất nước.

Như vậy, thành lập doanh nghiệp không chỉ là đảm bảo quyền lợi cho người sáng lập lên doanh nghiệp mà còn góp phần đảm bảo trật tự quản lý cũng như sự phát triển cho đất nước. Chính vì vậy, có thể nói thành lập doanh nghiệp vừa là nhu cầu tất yếu vừa là đòi hỏi mang tính nghĩa vụ đối với mỗi doanh nghiệp trong sự phát triển kinh tế chung của cả nước.

Các điều kiện thành lập doanh nghiệp

Điều kiện thành lập doanh nghiệp là gì những yêu cầu mà pháp luật quy định phải đáp ứng để có thể thành lập và đăng kí kinh doanh cho doanh nghiệp dưới một hình thức nào đó.

Điều kiện về chủ thể thành lập doanh nghiệp

Trước tiên, cá nhân, tổ chức muốn mở công ty phải thuộc đối tượng được quyền thành lập doanh nghiệp. Theo đó, tất cả tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam trừ các trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp năm 2014:

  • Cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản Nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  • Cán bộ, công chức, viên chức;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
  • Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
  • Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
  • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ, làm công việc nhất định liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án;
  • Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định liên quan có thể bị cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp trong thời hạn 03 năm);
  • Người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh.

Điều kiện về ngành, nghề đăng ký kinh doanh

Một trong những điều kiện để doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh

Luật này cũng trao cho doanh nghiệp quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.

Đáng chú ý, Luật Doanh nghiệp 2014 cùng với Luật Đầu tư năm 2014 đã quy định rõ yêu cầu thành lập doanh nghiệp và yêu cầu kinh doanh ngành, nghề có điều kiện.

Trước đây, Luật Doanh nghiệp năm 2005 dành riêng Điều 7 quy định về ngành, nghề và điều kiện kinh doanh. Theo đó, điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng:

Giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác.

Với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, Luật Doanh nghiệp 2005 yêu cầu phải có một số điều kiện như bản sao chứng chỉ hành nghề của người quản lý và xác nhận về vốn pháp định ngay tại thời điểm đăng ký kinh doanh.

Qua đây, có thể thấy, điều kiện kinh doanh đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện bị lẫn lộn với điều kiện thành lập doanh nghiệp.

Tuy nhiên, vấn đề này đã được loại bỏ khi Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ra đời, các điều kiện kinh doanh ngành, nghề có điều kiện được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.

Các tổ chức, cá nhân cứ tiến hành thành lập doanh nghiệp trước, chỉ khi nào kinh doanh những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì mới phải thỏa mãn các điều kiện kinh doanh tương ứng.

Như vậy, nếu như ngành, nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp không thuộc những ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo Điều 6 Luật Đầu tư thì doanh nghiệp đã đảm bảo điều kiện về ngành, nghề đăng ký kinh doanh.

Điều kiện về tên doanh nghiệp dự kiến thành lập

Tên của doanh nghiệp dự kiến thành lập phải thỏa mãn các quy định từ Điều 38 – Điều 42 Luật Doanh nghiệp.

Theo đó, tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu, gồm 2 thành tố theo thứ tự là loại hình doanh nghiệp và tên riêng.

Đồng thời, không được vi phạm những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp:

– Không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác đã đăng ký;

– Không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó;

– Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho doanh nghiệp.

Trước khi đăng ký kinh doanh, các nhà đầu tư nên lựa chọn một số tên doanh nghiệp dự kiến sau đó tham khảo tên các doanh nghiệp đang hoạt động tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Điều kiện về trụ sở chính của doanh nghiệp

Theo Điều 43 Luật Doanh nghiệp, trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp.

Cụ thể, trụ sở chính phải có địa chỉ xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

Trường hợp nơi đặt trụ sở chính chưa có số nhà hoặc chưa có tên đường thì làm công văn có xác nhận của địa phương là địa chỉ đó chưa có số nhà, tên đường nộp kèm hồ sơ khi đăng ký kinh doanh.

Điều kiện về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ theo khoản 15 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ  theo quy định của Luật này, có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.

Người thành lập doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký. Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ.

Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà tổ chức, cá nhân dự kiến thành lập, thành phần hồ sơ đăng ký kinh doanh sẽ khác nhau.

Điều kiện về nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp

Người thành lập doanh nghiệp phải nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (trừ một số trường hợp được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp).

Lệ phí đăng ký doanh nghiệp có thể được nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký kinh doanh.

Lệ phí đăng ký doanh nghiệp sẽ không được hoàn trả cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Từ ngày 20/9/2019, lệ phí đăng ký doanh nghiệp: Cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) là 50.000 đồng/lần theo Thông tư số 47/2019/TTT-BTC.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Điều kiện thành lập doanh nghiệp mới nhất 2023. Nếu có vấn đề gì mà bạn còn vướng mắc, liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn. Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Yêu cầu dịch vụ: 0975422489 – 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488