Đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động

by Ngọc Ánh

Chấm dứt hợp đồng lao động là chấm dứt việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Do đó trước khi chấm dứt hợp đồng lao động thì cần phải làm đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động, làm việc. Vậy mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động, làm việc mới nhất được soạn thảo như thế nào?

Đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động

Đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động

Đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động, làm việc là gì?

Khi người lao động vì một lý do nào đó mà có nhu cầu nghỉ việc, không muốn tiếp tục thực hiện công việc với người sử dụng lao động thì họ có thể làm đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động.

Theo đó, đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động, làm việc là văn bản khi người lao động có mong muốn được chấm dứt hợp đồng lao động, làm việc. Trong đó, mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động phải đảm bảo những nội dung chính như: quốc hiệu, tiêu ngữ, tên mẫu đơn, nội dung của mẫu đơn, lý do chấm dứt hợp đồng lao động, chữ ký,…

Bên cạnh đó, để đảm bảo quyền lợi của các bên trong quan hệ lao động và tránh tình trạng chấm dứt hợp đồng lao động một cách bừa bãi, thì việc chấm dứt hợp đồng lao động cần phải có lý do đồng thời phải tuân theo những thủ tục pháp lý nhất định.

 Điều kiện để người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định của Bộ luật lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do nhưng cần đáp ứng các điều kiện về thời gian báo trước như sau:

– Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

– Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

– Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Bên cạnh đó, có 07 trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước theo Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 khi:

– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được đảm bảo điều kiện làm việc theo thỏa thuận;

– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn;

– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;

– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật lao động 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Bộ luật lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Sau khi xem xét và đáp ứng được những điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động tiến hành những thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động.

Những trường hợp được làm đơn 

Xin thôi việc là một hình thức chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động có nhu cầu mong muốn chấm dứt hợp đồng soạn thảo, tuy nhiên để hợp đồng được chấm dứt thì buộc phải có sự đồng ý của người sử dụng lao động.

Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động chính là ý chí của người lao động, mà  ở đó việc chấm dứt hợp đồng lao động (nghỉ việc) sẽ không cần sự đồng ý của bên người sử dụng lao động nhưng người lao động lại phải có nghĩa vụ thông báo trong các trường hợp quy định tại điều 37 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Theo đó, khi thuộc các trường hợp trên bạn có thể làm đơn chấm dứt hợp đồng lao động để chấm dứt quan hệ lao động của người lao động và người sử dụng lao động.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Đơn xin chấm dứt hợp đồng lao động”. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Hotline: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

Mẫu đề nghị thanh lý hợp đồng

Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488