Hồ sơ khởi kiện chia di sản thừa kế

by Vũ Khánh Huyền

Trên thực tế, hóa ra đối với cả những người chưa có nhiều hiểu biết về pháp luật thì việc chia thừa kế, tài sản thừa kế không còn quá xa lạ. Bộ luật dân sự 2015 quy định rất rõ về thừa kế, thừa kế theo pháp luật và di chúc. Theo đó, trong trường hợp có tranh chấp về thừa kế thì có thể áp dụng các quy định của Bộ luật này để giải quyết tranh chấp đó. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Hồ sơ khởi kiện chia di sản thừa kế mới” để tìm hiểu thêm nhé!

Hồ sơ khởi kiện chia di sản thừa kế

Hồ sơ khởi kiện chia di sản thừa kế

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự năm 2015;
  • Luật Công chứng năm 2014.

Quy định về di sản thừa kế

Theo quy định tại Điều 612 BLDS thì “di sản bao gồm tài sản riêng của người lập di chúc, tức là phần tài sản của người lập di chúc là tài sản chung với người khác”.

Người thừa kế có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản của người chết để lại cho người còn sống.

Do đó, người thừa kế phải khai nhận di sản thừa kế như sau:

Về mặt hồ sơ pháp lý, bên khai nhận thừa kế bao gồm các giấy tờ sau:

  • Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (bản chính và bản sao) của từng người thừa kế
  • Giấy đăng ký kết hôn, giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy chứng nhận chưa kết hôn (bản gốc kèm theo bản sao)
  • Giấy ủy quyền
  • Giấy khai sinh, giấy chứng nhận nuôi con nuôi; bản án, lý lịch và các giấy tờ khác (bản chính và bản chụp) chứng minh quan hệ gia đình của người chết, người thừa kế.

Hồ sơ pháp lý của những người chia lại di sản

  • Giấy chứng tử tài sản (bản chính và bản sao), cáo phó, án tử hình (bản chính và bản sao).
  • Giấy đăng ký kết hôn, giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy chứng nhận chưa kết hôn (bản gốc kèm theo bản sao)

Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, sở hữu tài sản thừa kế:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng nhà
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND cấp
  • Giấy tờ nhà đất và các giấy tờ nhà đất khác (bản gốc kèm theo bản sao);
  • Giấy phép mua bán, chuyển nhượng – hợp pháp hóa lãnh thổ do Ủy ban nhân dân quận cấp và xác nhận của Chi cục thuế tài sản đã đăng ký.
  • Giấy tờ mua bán nhà có xác nhận của UBND (nếu có); biên lai nộp thuế nhà đất (nếu có)
  • Giấy phép xây dựng (nếu có)
  • Biên bản nghiệm thu hoàn công (nếu có)
  • Bản vẽ do các cơ quan, ban ngành có liên quan lập và được Ủy ban nhân dân hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận nội kiểm và quy hoạch (nếu có).
  • Các giấy tờ liên quan đến các tài sản khác (sổ tiết kiệm gửi tiền, sổ tiết kiệm, giấy xác nhận mở tài khoản của ngân hàng, giấy đăng ký xe, cổ phiếu…)

Việc xác định di sản do người chết để lại do đó căn cứ vào các giấy tờ, tài liệu chứng minh việc chiếm hữu, sử dụng hợp pháp tài sản đó. Nếu tài sản thừa kế là tài sản chung thì việc xác định tài sản chung của người chết có thể căn cứ vào các thỏa thuận hoặc văn bản hiện có do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

>>Xem thêm: Thừa kế đất đai không có di chúc

Hồ sơ khởi kiện chia di sản thừa kế mới

Bộ luật Dân sự 2015 quy định các trường hợp thừa kế theo pháp luật sau đây:

Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau:

  • Không có di chúc.
  • Di chúc trái pháp luật;
  • Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc. Cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
  • Người được di chúc chỉ định là người thừa kế mà không có quyền hưởng di sản, người từ chối nhận di sản.

Luật thừa kế cũng áp dụng cho các phần sau đây của di sản:

  • Bất động sản chưa được kiểm tra.
  • Một số tài sản liên quan đến một phần di chúc không có hiệu lực pháp luật.

Mặc dù một phần di sản do những người thừa kế theo di chúc phân chia nhưng họ không có quyền hưởng di sản, quyền từ chối nhận di sản, quyền chết trước hoặc chết cùng một thời điểm với người lập di chúc. Được quyền nhận tài sản theo di chúc nhưng liên quan đến cơ quan, tổ chức không tồn tại vào thời điểm xác lập tài sản.

Những người thừa kế theo pháp luật được gọi tên theo thứ tự sau đây:

  • Hàng thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
  • Hàng thứ hai gồm ông nội, bà ngoại, ông ngoại, bà nội, anh ruột, chị ruột và em ruột đã mất. Cháu và cháu của người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
  • Hàng thứ ba ghi ông cố nội và ngoại của người quá cố. cậu ruột, cậu ruột, cậu ruột, cô ruột, cô ruột đã mất. Người chết, cháu ruột của người chết là bác ruột, bác ruột, cậu ruột, cô ruột, cô ruột. Chắt của người chết nhưng người chết là bà cố nội của người chết.

Những người thừa kế trong cùng một gia đình được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người thừa kế ở hàng kế tiếp chỉ được hưởng di sản nếu những người thừa kế ở hàng trước không còn người do chết, bị truất quyền hưởng di sản, bị loại trừ khỏi diện thừa kế hoặc bị từ chối nhận di sản mà mình có.

Theo quy định tại Điều 623 BLDS 2015, thời hiệu mà người thừa kế có quyền yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm tài sản được xác lập. Nếu vẫn trong thời hiệu khởi kiện về thừa kế thì bạn có quyền khởi kiện anh trai mình ra tòa án để yêu cầu chia di sản thừa kế.

Nếu bạn không muốn đến tòa trực tiếp, bạn có thể gửi hồ sơ khiếu nại của mình qua đường bưu điện. Hồ sơ khởi kiện thủ tục phân chia di sản bao gồm:

  • Đơn xin chia tài sản;
  • Bản chính giấy khai sinh;
  • Giấy chứng tử của người để lại tài sản;
  • Bản kê khai cho các bất động sản.
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu tài sản, nguồn gốc tài sản.
  • Bản sao công chứng chứng minh nhân dân
  • Bản sao công chứng sổ hộ khẩu

Dịch vụ giải quyết tranh chấp thừa kế của Luật Đại Nam

  • Tư vấn giải quyết tranh chấp liên quan đến hình thức và nội dung của di chúc đã lập;
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp về việc chỉ định người thừa kế, người bị truất quyền hưởng di sản;
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp cách phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp về cách phân chia di sản để tặng cho, thờ cúng;
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp về giao nghĩa vụ cho những người thừa kế;
  • Hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng trình tự thủ tục khởi kiện, thời hiệu khởi kiện, điều kiện khởi kiện, tư cách chủ thể và soạn đơn khởi kiện gửi đến Tòa án có thẩm quyền;

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Hồ sơ khởi kiện chia di sản thừa kế”. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về  đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

Có được yêu cầu chia di sản thừa kế sau 30 năm

Di sản thừa kế là quyền sử dụng đất là gì?

Thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc như thế nào?

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488