Hóa đơn đầu ra định khoản thuế GTGT như thế nào? được quy định như thế nào? Luật Đại Nam tự hào là một đơn vị pháp lý uy tín tư vấn chi tiết cho quý khách về vấn đề này một cách hiệu quả, nhanh chóng và chuyên nghiệp nhất. Thông qua bài viết dưới đây cùng tham khảo chi tiết nội dung này nhé!
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý:
- Luật Quản lý thuế 2019
- Các văn bản pháp lý liên quan.
Thuế GTGT là gì ?
Thuế GTGT là loại thuế gián thu được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
Xem thêm: Mẫu Hợp đồng gia công
Hạch toán thuế GTGT đầu ra trên hóa đơn đầu ra dùng tài khoản nào?
Việc hạch toán thuế GTGT đầu ra sẽ chủ yếu dùng tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp, phản ánh số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Tài khoản 3331 có hai tài khoản cấp 2, gồm:
- Tài khoản 33311 – Thuế GTGT đầu ra: Đây là tài khoản dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT đối với hàng hóa đã bán và bị trả lại hoặc do giảm giá, số thuế GTGT đã nộp, phải nộp và còn phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Tài khoản 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Đây là tài khoản sử dụng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Hướng dẫn định khoản thuế GTGT đầu ra
Tùy theo trường hợp, Kế toán sẽ hạch toán tài khoản 3331 khác nhau, cụ thể:
Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
Khi doanh nghiệp bán hàng hóa, sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh nghiệp nộp thuế sẽ phải lập hóa đơn GTGT. Trên hóa đơn GTGT này sẽ thể hiện đầy đủ giá bán chưa thuế GTGT, phụ thu, phí thu thêm ngoài giá (nếu có), thuế GTGT phải nộp, tổng tiền thanh toán.
Trường hợp này kế toán cần phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, thuế GTGT, ghi:
– Nợ TK 111, 112, 131,… (Tổng giá thanh toán).
– Có TK 511 – Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ (tính theo giá bán chưa thuế).
– Có TK 512 – Doanh thu nội bộ (tính theo giá bán chưa thuế).
– Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp cho thuê tài sản
Hoạt động cho thuê tài sản thường bao gồm cho thuê tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình hoặc thuê bất động sản đầu tư. Hoạt động này có đặc trưng là thu tiền cho thuê trước của nhiều kỳ. Do đó doanh thu của kỳ kế toán được xác định bằng tổng số tiền cho thuê hoạt động tài sản đã thu chia cho số kỳ thu tiền trước cho thuê hoạt động tài sản.
Doanh thu của hoạt động cho thuê tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình sẽ được phản ánh vào bên Có TK 5113. Doanh thu hoạt động cho thuê bất động sản đầu tư sẽ được phản ánh vào bên Có TK 5117.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ
Khi thu tiền khách hàng trả trước, ghi:
– Nợ TK 111, 112 – Tổng số tiền thu của khách hàng cho hoạt động cho thuê tài sản nhiều kỳ
– Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Tính theo giá thuê chưa có thuế GTGT).
– Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
– Cuối kỳ kế toán tính và kết chuyển doanh thu phát sinh từ hoạt động cho thuê tài sản, ghi:
– Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
– Có TK 5113 – Doanh thu của hoạt động cho thuê tài sản đối với tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình
– Có TK 5117 – Doanh thu của hoạt động cho thuê tài sản đối với bất động sản đầu tư.
Chuyển sang kỳ kế toán sau, kế toán tính và kết chuyển doanh thu hoạt động cho thuê tài sản
– Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
– Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 5113 hoặc TK 5117).
Trường hợp hợp đồng cho thuê tài sản không được thực hiện và doanh nghiệp phải hoàn tiền cho khách hàng, kế toán ghi:
– Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Tính theo giá chưa thuế GTGT).
– Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
– Có TK 111, 112,… Tổng số tiền trả lại.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
Khi nhận tiền khách hàng trả trước, kế toán ghi:
– Nợ TK 111, 112, … – Tổng số tiền khách trả
– Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Cuối kỳ, kế toán tính và kết chuyển doanh thu kỳ kế toán:
– Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
– Có TK 511 – Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ (TK 5113 hoặc TL 5117).
Cuối mỗi kỳ kế toán, kế toán tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:
– Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ (TK 5113 hoặc TL 5117).
– Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Sang kỳ kế toán tiếp theo, kế toán tính và kết chuyển doanh thu kinh doanh của kỳ kế toán sau:
– Nợ TK 3387
– Có TK 511
Trường hợp hợp đồng cho thuê tài sản không được thực hiện và doanh nghiệp phải hoàn tiền cho khách hàng, kế toán ghi:
– Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Tính theo giá chưa thuế GTGT).
– Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
– Có TK 111, 112,… Tổng số tiền trả lại.
Dịch vụ tư vấn kế toán thuế của Luật Đại Nam
- Tư vấn và hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán cho doanh nghiệp, tư vấn cách lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Tư vấn tổng thể các kiến thức sơ bộ cho doanh nghiệp liên quan đến thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân;
- Tư vấn hoạch định chiến lược tài chính, cân đối chi phí hợp lý trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Đại diện cho doanh nghiệp làm việc và giải trình với cơ quan nhà nước.
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Hóa đơn đầu ra định khoản thuế GTGT như thế nào? “. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm:
- Mẫu Hợp đồng đặt cọc mua đất
- Có bắt buộc phải ký hợp đồng lao động không ?
- Mẫu hợp đồng dịch vụ pháp lý