Hợp đồng dân sự

by Ngọc Ánh

Hợp đồng dân sự bao gồm nhiều loại hợp đồng liên quan đến những lĩnh vực khác nhau trong đời sống như hợp đồng tặng cho, hợp đồng thế chấp, hợp đồng mua bán, hợp đồng ủy quyền,…. Tuy nhiên, khi thực hiện hợp đồng dân sự, các bên ký kết cần nắm rõ được hình thức và những vấn đề pháp lý liên quan để đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Hợp đồng dân sự

Hợp đồng dân sự

Căn cứ pháp lí

  • Bộ luật Dân sự 2015

Hợp đồng dân sự là gì?

Căn cứ Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm hợp đồng như sau:

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Xem thêm: Quy định về hợp đồng thử việc

Các loại hợp đồng phổ biến

Có nhiều loại hợp đồng phổ biến được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày. Dựa theo Điều 402, Bộ luật Dân sự 2015 quy định, hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau:

  • Hợp đồng song vụ: hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
  • Hợp đồng đơn vụ: hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.
  • Hợp đồng chính: hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.
  • Hợp đồng phụ: hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.
  • Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba: hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.
  • Hợp đồng có điều kiện: hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.

Quy định của pháp luật về hợp đồng dân sự?

Hợp đồng dân sự được sử dụng với mục đích như thế nào?

Hợp đồng dân sự là một bộ phận các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình dịch chuyển các lợi ích vật chất giữa các chủ thể với nhau. Hợp đồng dân sự bản chất chính là một giao dịch dân sự – trong đó các bên tự trao đổi dựa trên ý chí nhằm đi đến sự thỏa thuận cùng nhau làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ nhất định.  Mục đích của pháp luật về Hợp đồng dân sư đó chính là nhằm bảo vệ quyền tự do ý chí của các bên. Quyền tự do ý chí này chỉ bị hạn chế bởi một số ngoại lệ nhằm bảo vệ trật tự công hoặc nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của bên thứ ba.

Đặc điểm của hợp đồng dân sự theo quy định pháp luật?

Căn cứ từ khái niệm hợp đồng bao quát chung trong Luật dân sự năm 2015, những đặc điểm pháp lý của Hợp đồng dân sự mà người đọc cần chú ý như sau:

– Thứ nhất, hợp đồng dân sự là một sự kiện làm phát sinh hậu quả pháp lý: Xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên chủ thể. Mọi hoạt động hướng đến nhằm xác lập, thay đổi hoặc ràng buộc các bên vào mối quan hệ liên quan đến quyền và nghĩa vụ đều được xem là sự kiện pháp lý nhằm dấn đến hậu quả pháp lý cụ thể của chúng được xác định không phải bởi các bên mà bởi pháp luật. Việc các bên chủ thể tự nguyện trong sự kiện pháp lý chỉ là tự nguyện đối với hậu quả thiệt hại chứ không tự nguyện đối với hậu quả pháp lý.

– Thứ hai, hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận thống nhất ý chí giữa hai hay nhiều bên và ý chí đó phải phù hợp với ý chí của Nhà nước: Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều người mà tạo lập nên một nghĩa vụ làm hoặc không làm một việc cụ thể, nếu chỉ là ý chí của một bên thì đó được gọi là hành vi pháp lý đơn phương. Ngoài ra, nếu thỏa thuận không dựa trên sự tự nguyện của các bên, tức là không có sự thống nhất ý chí thì hợp đồng dân sự đó bị tuyên vô hiệu trước pháp luật. Pháp luật dân sự luôn tôn trọng sự tự nguyện, bình đẳng, dựa trên sự thỏa thuận và thiện chí của các bên nên nếu không có sự thống nhất ý chí thì không được coi là hợp đồng dân sự.Chỉ khi thống nhất ý chí thì quyền và nghĩa vụ dân sự mới phát sinh. Đồng thời, sự thỏa thuận thống nhất ý chí còn phải phù hợp với ý chí của Nhà nước để Nhà nước kiểm soát và công nhận hiệu lực hợp đồng dân sự trên thực tế.

– Thứ ba, nội dung của hợp đồng dân sự thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể ràng buộc nhau trong các điều khoản thỏa thuận. Hợp đồng ít nhất phải có hai bên chủ động cùng nhau tạo lập một quan hệ nghĩa vụ pháp lý cụ thể. Việc xác lập nội dung và điều khoản trong hợp đồng thì hợp đồng có thể được xem là một phương thức mà theo đó người này thương lượng với người khác để có thể tạo ra sự đảm bảo rằng những điều khoản cam kết của họ có tính ổn định và bền vững trong suốt quá trình và thời gian hiệu lực hợp đồng. Điều này nghĩa là khi đã cam kết thực sự và mong muốn tạo lập ra một hậu quả pháp lý, những người cam kết bị ràng buộc vào cam kết của mình (trừ trường hợp trở ngại khách quan, bất khả kháng) mà pháp luật gọi đó là nghĩa vụ.

– Thứ tư, mục đích của hợp đồng dân sự là lợi ích hợp pháp, không trái đạo đức xã hội mà các bên cùng hướng tới: Chỉ khi mục đích của hợp đồng dân sự được chứng minh hoặc được thừa nhận là hợp pháp, không trái đạo đức xã hội thì hợp đồng dân sự mới phát sinh hiệu lực, qua đó quyền và nghĩa vụ của các bên mới có thể thực hiện được trên thực tế:

– Chủ thể giao kết hợp đồng dân sự bao gồm các cá nhân gồm cả công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, pháp nhân và hộ gia đình. Các bên chủ thể này phải đáp ứng được điều kiện nhất định:

  •  Cá nhân: có năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật.
  •  Pháp phân: Pháp nhân khi giao kết hợp đồng dân sự phải thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của pháp nhân.
  •  Với hộ gia đình, hợp tác xã cũng phải thông qua người đại diện hoặc đại diện theo ủy quyền khi giao kết hợp đồng dân sự.

– Căn cứ theo Điều 402 – Bộ luật dân sự năm 2015 , hợp đồng dân sự bao gồm chủ yếu những loại sau:

  • Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau: loại hợp đồng này làm phát sinh quan hệ nghĩa vụ giữa các bên mà trong đó các bên đều có nghĩa vụ đối với nhau. Trong loại hợp đồng này, quyền của bên này sẽ tương ứng với nghĩa vụ của bên kia.
  • Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ: loại hợp đồng này làm phát sinh quan hệ nghĩa vụ giữa các bên tham gia hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ và một bên có quyền. Thông thường, loại hợp đồng này không đề cập đến vấn đề bồi thường bởi bên có nghĩa vụ phải thực hiện công việc vì lợi ích của bên còn lại
  • Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ: là loại hợp đồng độc lập, không lệ thuộc vào hợp đồng phụ, nếu hợp đồng phụ vô hiệu thì hợp đồng chính vẫn có hiệu lực pháp lý. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
  • Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính: hợp đồng này phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng chính. Trường hợp hợp đồng chính vô hiệu thì hợp đồng phụ cũng sẽ vô hiệu. Trừ trường hợp các giao dịch bảo đảm, hợp đồng phụ sẽ không lệ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng chính.
  • Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó: Là loại hợp đồng mà các bên thực hiện hợp đồng nhằm mang đến lợi ích cho người thứ ba, tức là trong hợp đồng này, người thứ ba là người được hưởng quyền.
  • Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.  Là loại hợp đồng mà các bên giao kết có thể thỏa thuận về điều kiện thực hiện hợp đồng về các quyền và nghĩa vụ; thỏa thuận về các điều kiện làm phát sinh, chấm dứt hợp đồng.
  • Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng: Phụ lục hợp đồng sẽ có hiệu lực như hợp đồng và những nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng. Trường hợp nếu như phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.

Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự

Tại Điều 399 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về địa điểm giao kết hợp đồng như sau:

Địa điểm giao kết hợp đồng do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng.

Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự

Tại Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm giao kết hợp đồng như sau:

– Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.

– Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.

– Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.

– Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.

Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015.

Hiệu lực của hợp đồng dân sự

Căn cứ Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của hợp đồng như sau:

  • Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
  • Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.

Xem thêm: Nguyên tắc của việc thương thảo hợp đồng trong đấu thầu

Dịch vụ tư vấn hợp đồng tại Luật Đại Nam

  • Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến nội dung hợp đồng
  • Phân tích rủi ro và thẩm định hợp đồng trước khi ký kết, sau khi ký kết.
  • Soạn thảo hợp đồng, rà soát các dự thảo hợp đồng, thỏa thuận trước khi ký kết theo yêu cầu.
  • Tư vấn, đại diện theo ủy quyền tham gia thương lượng, đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác.
  • Biên dịch các văn bản hợp đồng và hồ sơ pháp lý liên quan.
  • Các dịch vụ tư vấn luật khác có liên quan đến hợp đồng.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề Hợp đồng dân sự. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488