Trên thực tế, nhu cầu thuê mặt bằng để kinh doanh, mặt bằng làm văn phòng mỗi ngày một tăng khiến những bản hợp đồng cho thuê nhà, mặt bằng ngày càng trở nên phổ biến. Để đảm bảo về quyền và lợi ích pháp lý, các bên tham gia sẽ ký kết hợp đồng cho thuê mặt bằng. Vậy làm thế nào để soạn thảo mẫu hợp đồng thuê mặt bằng đầy đủ, chi tiết năm 2023?Để giải đáp câu hỏi trên mời bạn đọc hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu qua bài viết sau nhé
Nội Dung Chính
Hợp đồng thuê mặt bằng là gì?
Hợp đồng cho thuê mặt bằng đơn giản là loại văn bản thỏa thuận giữa bên thuê và cho thuê. Cụ thể, thông qua hợp đồng bên cho thuê giao mặt bằng cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn nhất định, ngược lại bên thuê sẽ được phép sử dụng mặt bằng và phải trả tiền thuê theo đúng thỏa thuận nêu trong bản hợp đồng.
Theo quy định đã nêu trong Bộ Luật Dân sự năm 2015, hợp đồng thuê mặt bằng là hợp đồng song vụ và là hợp đồng thuê tài sản. Tại các Điều 472 đến Điều 482 nêu rõ, hợp đồng bao gồm các thông tin cơ bản: vị trí mặt bằng, thời hạn thuê, giá thuê mặt bằng, giao tài sản, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thuê,…
Đối tượng của hợp đồng cho thuê mặt bằng
Định nghĩa mặt bằng
Khác với hợp đồng thuê tài sản thông thường, hợp đồng thuê mặt bằng để kinh doanh có đối tượng là bất động sản. Bất động sản ở đây có thể là đất đai, nhà cửa mà là đất, căn hộ, nhà, kiot, hay cả một vài tầng trong một khu chung cư, hoặc cả đất và nhà mà có thể ứng dụng vào sản xuất hoặc kinh doanh thu lợi nhuận.
Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bất động sản như sau:
Bất động sản bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, bất động sản ở đây không đơn thuần là đất đai, nhà cửa mà là đất, căn hộ, nhà, kiot, hay cả một vài tầng trong một khu chung cư, hoặc cả đất và nhà mà có thể ứng dụng vào sản xuất hoặc kinh doanh thu lợi nhuận.
Nhà ở cho thuê trong hợp đồng thuê mặt bằng để kinh doanh chủ yếu là nhà ở thương mại được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường.
Chủ thể trong hợp đồng
Chủ thể trong hợp đồng thuê mặt bằng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về chủ thể tham gia giao dịch dân sự bao gồm: năng lực hành vi dân sự,năng lực pháp luật dân sự, tự nguyện tham gia giao dịch dân sự mà không bị ép buộc.
Ngoài ra, đối với hoạt động cho thuê mặt bằng thu lợi nhận cá nhân, tổ chức cho thuê phải đáp ứng các điều kiện đối với chủ thể kinh doanh bất động sản như sau:
Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng.
Trong trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Điều kiện đối với mặt bằng cho thuê
Bất động sản này có thể tham gia vào giao dịch thuê mặt bằng, cần phải đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Điều 9 Luật Kinh Doanh bất động sản như sau:
” Mặt bằng cho thuê phải đảm bảo chất lượng, an toàn, vệ sinh môi trường và các dịch vụ cần thiết khác để vận hành, sử dụng bình thường theo công năng, thiết kế và các thỏa thuận trong hợp đồng,”
Đối với nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:
– Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây sựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật về đất đai;
– Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sỏ hữu nhà, công trình xây sựng gắn liền với đất;
– Không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
Đối với các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có dủ các điều kiện sau đây:
– Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi ahnhf án;
– Trong thời gian sử dụng đất.
Chủ thể trong hợp đồng thuê mặt bằng
Cũng giống với hợp đồng thuê tài sản thông thường, trong hợp đồng thuê mặt bằng để kinh doanh cũng có 2 chủ thể cơ bản đó là bên thuê và bên cho thuê.
Trên thực tế, hiện nay xuất hiện nhiều các chủ thể thứ ba được gọi là môi giới bất động sản, đây là hoạt động dịch vụ môi giới bất động sản.
Chủ thể trong hợp đồng thuê mặt bằng phải dáp ứng đầy đủ các điều kiện sau về chủ thể tham gia giao dịch dân sự bao gồm: Năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân sự, tự nguyện tha gia giao dịch dân sự mà ko bị ép buộc.
Ngoài ra, đối với hoạt động cho thuê mặt bằng thu lợi nhuận cá nhân, tổ chức cho thuê phải đáp ứng các điều kiện đối với chủ thể kinh doanh bất động sản như sau:
– Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng.
– Trong trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn điền mẫu hợp đồng cho thuê mặt bằng
Đầu tiên, bạn phải điền đầy đủ thong tin cá nhân của 2 bên trong hợp đồng.
Sau đó, bên cho thuê phải ghi rõ thông tin của mặt bằng cho thuê, về diện tích cho thuê và mục đích thuê.
Hai bên phải cùng nhau thỏa thuận về thời hạn thuê mặt bằng, giá thuê mặt bằng và ghi rõ những nội dung này vào trong hợp đồng.
Cuối cùng, hai bên phải ký nhận vào phần cuối hợp đồng cho thuê mặt bằng.
Một số lưu ý khi điền mẫu hợp đồng thuê mặt bằng
– Thông tin trong hợp đồng phải được điền đầy đủ chính xác
– Các bên cần thỏa thuận rõ những điều khoản cơ bản cho thuê, mục đích thuê, giá cả cho thuê. Đặc biệt, các bên cần lưu ý những điều khoản liên quan đến ủy quyền và nghĩa vụ trong quá trình thực hiện hợp đồng.
– Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yeu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê, trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại; bên thuê phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả.
– Trường hợp các bên thảo thuận việc trả tiền thuê theo kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền đươn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ liên tiếp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” hợp đồng thuê mặt bằng”. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Hotline: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM