Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân với hợp đồng dịch vụ

by Vũ Khánh Huyền

Đối với hợp đồng dịch vụ của các doanh nghiệp khi ký kết sẽ phải đóng thuế TNCN, tuy nhiên không phải ai cũng nắm được cách tính đúng. Luật Đại Nam xin hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân với hợp đồng dịch vụ trong nội dung bài viết sau đây.

Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân với hợp đồng dịch vụ

Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân với hợp đồng dịch vụ

Khái niệm hợp đồng dịch vụ

Hợp đồng dịch vụ  được định nghĩa là giấy tờ ghi lại sự thỏa thuận cuối cùng của hai bên sau thời gian thương lượng nhất định. Theo đó, bên cung cấp dịch vụ thực hiện cung cấp những công việc phục vụ cho bên sử dụng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ phải thanh toán phí dịch vụ đã sử dụng của bên cung cấp.

Đối tượng để ký kết hợp đồng dịch vụ là những loại công việc có thể thực hiện được, không vi phạm pháp luật và không trái đạo đức, quy chuẩn của xã hội.

 Cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ

Trước khi tìm hiểu cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ, bạn cần nắm được khái niệm hợp đồng dịch vụ là gì để phân biệt với các loại hợp đồng khác.
Theo đó, hợp đồng dịch vụ được quy định tại Điều 513, Bộ luật dân sự 2015 là sự thỏa thuận giữa các bên. Cụ thể:

  • Bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ
  • Bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.

Về cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ, căn cứ theo điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC:
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế.
Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.”
Theo quy định này, nếu tổ chức, doanh nghiệp ký hợp đồng dịch vụ với các cá nhân cung cấp dịch vụ thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Áp dụng đối với trường hợp:

  • Không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng
  • Phát sinh chi trả với tổng mức thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên.

Nói cách khác, khi tính thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ cần khấu trừ thuế TNCN với thuế suất 10% trên thu nhập trước khi chi trả tiền thù lao cho phía cung ứng dịch vụ.

Vậy công thức tính thuế TNCN với hợp đồng dịch vụ là:

Thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ = Tổng thu nhập x 10%

Điều kiện để không bị trừ thuế TNCN với hợp đồng dịch vụ

Nội dung thuộc Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về điều kiện không bị trừ thuế TNCN đối với hợp đồng dịch vụ như sau:

  • Bên cung cấp dịch vụ cần phải có mã số thuế cá nhân tại thời điểm thực hiện lý kết hợp đồng dịch vụ
  • Bên cung cấp dịch vụ chỉ được có thu nhập từ một nơi. Trong trường hợp bên cung cấp dịch vụ có 2 nơi thu nhập trở lên thì thực hiện khấu trừ thuế TNCN với mức 10% đối với hợp đồng dịch vụ.
  • Tổng mức thu nhập chịu thuế của bên cung ứng sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức thực hiện nộp thuế.

Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam

  •  Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng;
  • Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
  • Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;
  • Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân với hợp đồng dịch vụ. Mọi vấn đề còn vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 0967370488/0975422489

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488