Không đăng ký kết hôn có được hưởng di sản thừa kế?

Không đăng ký kết hôn có được hưởng di sản thừa kế?

by Đàm Như

Việc nam nữ sống chung như vợ chồng trong xã hội từ trước đến nay không phải là trường hợp hiếm gặp. Ngoài việc phát sinh tình cảm, họ cũng có thể có tài sản chung với nhau. Vấn đề đặt ra là việc nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn có được hưởng di sản thừa kế? Cùng Luật Đại Nam giải đáp các vấn đề liên quan trong nội dung bài viết dưới đây nhé!

Cơ sở pháp lý: 

  • Bộ luật Dân sự năm 2015;
  • Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
  • Nghị quyết số 35/2000/QH10;

Hôn nhân là gì? Chế độ hôn nhân và kết hôn là gì? 

Theo khoản 1, khoản 3 và khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì:

“Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.

Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”

Chung sống như vợ chồng là gì? Không đăng ký kết hôn có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng không?

Căn cứ theo Khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì: “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng”.

Không đăng ký kết hôn có được hưởng di sản thừa kế?

Không đăng ký kết hôn có được hưởng di sản thừa kế?

Căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”

Dẫn chiếu theo khoản 1 Điều 16 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì: Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Việc không đăng ký kết hôn mà chung sống như vợ chồng không phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Như vậy, tài sản của việc chung sống như vợ chồng sau ngày 03/01/1987 không được điều chỉnh bởi Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 mà được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Trường hợp nào không đăng ký kết hôn vẫn được công nhận quan hệ vợ chồng?

Căn cứ điểm a Mục 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10, nếu không đăng ký kết hôn thì chỉ có trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 được công nhận quan hệ vợ chồng quy định như sau: Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;

Không đăng ký kết hôn có được hưởng di sản thừa kế?

Trường hợp 1: Người để lại di sản lập di chúc cho người chung sống như vợ chồng với mình được hưởng.

Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
Theo đó, nếu trước khi hai bên nam hoặc nữ chết có lập di chúc, đã chỉ định người chung sống như vợ chồng là người thừa kế khối tài sản riêng của mình và phần tài sản chung trong thời gian hai người chung sống như vợ chồng thì người đó là người được hưởng khối di sản đó, sau khi đã trừ đi suất thừa kế của những  người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo Điều 644 Bộ luật Dân sự hiện hành.

Trường hợp 2: Quan hệ hôn nhân được xác lập trước ngày 03/01/1987

Nếu quan hệ hôn nhân được pháp luật công nhận là vợ chồng. Lúc này khi một trong hai bên vợ hoặc chồng chết đi, thì phần di sản đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế bao gồm thừa kế theo di chúc (nếu có) và thừa kế theo pháp luật

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về không đăng ký kết hôn có được hưởng di sản thừa kế để bạn đọc tham khảo. Dựa trên quy định của pháp luật, chúng tôi đưa ra 02 (hai) trường hợp không đăng ký kết hôn vẫn được hưởng di sản thừa kế là trường hợp thừa kế phân định theo di chúc và trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 đã được pháp luật công nhận quan hệ vợ chồng. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề trên hoặc các vấn đề pháp lý khác, hãy liên hệ ngay với chúng tôi nhé.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488