Làm sao để rút tiền trong sổ tiết kiệm của người đã mất?

Làm sao để rút tiền trong sổ tiết kiệm của người đã mất?

by Đàm Như

Việc tiết kiệm tiền và gửi tiền tại các kênh tín dụng ngày càng trở nên phổ biến. Nhưng khi có người gửi tiết kiệm chết, thì người thân của họ muốn rút tiền trong sổ tiết kiệm của người đã mất ra bằng cách nào? Cùng Luật Đại Nam giải đáp các vấn đề liên quan trong nội dung bài viết dưới đây nhé!

 Cơ sở pháp lý

– Điều 105,107 Bộ luật Dân sự  năm 2015;

– Điều 33, 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

– Điều 612; 614; 659; 660 Bộ luật Dân sự 2015;

– Điều 57; 58 Luật Công chứng năm 2014;

  Khoản 2 Điều 7 Thông tư 48/2018/TT-NHNN

Số tiền trong tiết kiệm là tài sản chung hay tài sản riêng?

Căn cứ vào điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 (sau đây gọi tắt là BLDS 2015) thì số tiền trong sổ tiết kiệm là một loại tài sản và là động sản.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 48/2018/TT-NHNN, sổ tiết kiệm có thể là tiền gửi tiết kiệm của một hoặc nhiều người. Trong phạm vi bài viết này đề cập đến trường hợp sổ tiết kiệm là tài sản riêng của một người gửi hoặc tài sản chung của hai vợ, chồng.

Rút tiền trong sổ tiết kiệm của người đã mất

Rút tiền trong sổ tiết kiệm của người đã mất

Căn cứ vào Điều 33 và Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (sau đây gọi tắt là LHNGĐ 2014) quy định như sau:

Điều 44 LHNGĐ 2014 quy định về tài sản chung : 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung….

  1. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  2. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Quy định về tài sản riêng tại điều 43 LHNGĐ 2014: 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

  1. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Số tiền trong sổ tiết kiệm có thể là tài sản chung hay tài sản riêng của người vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân. Số tiền lãi phát sinh hàng tháng từ số tiền của sổ tiết kiệm lại là tài sản chung vợ, chồng bởi theo khoản 1 Điều 33 LHNGĐ năm 2014, tài sản chung vợ chồng hình thành từ hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng. Trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác (khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014). 

Như vậy, số tiền trong sổ tiết kiệm và tiền lãi phát sinh hàng tháng có thể là tài sản chung hay riêng phụ thuộc vào từng trường hợp.

Di sản để lại là sổ tiết kiệm là một phần hay toàn bộ?

Căn cứ Điều 612 BLDS 2015 thì di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Trong trường hợp di sản là số tiền trong sổ tiết kiệm thì có 02 (hai) trường hợp xảy là: 

+ Một là, số tiền trong sổ tiết kiệm là tài sản riêng nếu có căn cứ chứng minh đó là tài sản riêng, do đó di sản để lại là toàn bộ số tiền trong sổ tiết kiệm.

+ Hai là, số tiền trong sổ tiết kiệm là tài sản chung với người khác. Thì di sản để lại là một phần số tiền tiết kiệm.

Sau khi xác định được di sản của người chết để lại, làm gì để nhận số tiền trong sổ tiết kiệm?

Trường hợp người để lại di sản có di chúc, di chúc hợp pháp theo quy định của pháp luật, thì người thừa kế tiến hành lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc khai nhận di sản theo di chúc.

Trường hợp người để lại di sản không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản để lại sẽ được chia theo pháp luật, thì người thừa kế tiến hành lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản theo pháp luật hoặc khai nhận di sản. 

Làm sao để rút tiền trong sổ tiết kiệm của người đã mất?

BƯỚC 1: CHIA THỪA KẾ SỐ TIỀN TRONG SỔ TIẾT KIỆM

Cơ quan tổ chức, cá nhân nào có thẩm quyền thực hiện khai nhận/ phân chia số tiền tiết kiệm, và có những cách thức nào?

Việc khai nhận/ phân chia di sản có thể thực hiện bằng hình thức công chứng hoặc chứng thực như sau:

Công chứng được thực hiện bởi các công chứng viên tại các tổ chức hành nghề công chứng trên phạm vi cả nước bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng. Bởi số tiền trong sổ tiết kiệm là động sản chứ không phải bất động sản nên không phụ thuộc thẩm quyền địa hạt theo Điều 42 Luật Công chứng năm 2014. Và đặc biệt là công chứng viên không bị cấm theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng năm 2014.

Chứng thực được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP và thực hiện đúng nghĩa vụ, quyền của người thực hiện chứng thực tại Điều 9 của Nghị định này, theo đó:

  • Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản là động sản. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng tư pháp.
  • Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Người có thẩm quyền không được chứng thực hợp đồng, giao dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi.

Thủ tục công chứng khai nhận/ phân chia di sản là sổ tiết kiệm diễn ra như thế nào?

Thủ tục khai nhận di sản hoặc phân chia di sản tại Văn phòng/Phòng công chứng cần chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu sau:

– Phiếu yêu cầu công chứng theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014.

– Bản sao sổ tiết kiệm.

– Giấy chứng tử của người chết;

– Bản sao di chúc (nếu có di chúc).

– Bản sao giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu của người lập di chúc và người nhận; 

– Giấy xác nhận thông tin cư trú của người được nhận di sản;

– Các giấy tờ chứng minh về không có người phụ thuộc vào nội dung di chúc;

– Thừa kế theo pháp luật phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế: như giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

– Sau khi nộp hồ sơ, trình bày tình huống, công chứng viên giải thích quyền, nghĩa vụ của các người thừa kế và niêm yết thông báo khai nhận/thỏa thuận phân chia thừa kế tại Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn trong thời gian 15 ngày.

– Sau khi nhận được phản hồi của Ủy ban nhân dân có thẩm quyền về việc không có khiếu nại, tố cáo bỏ sót người được hưởng di sản, bỏ sót di sản, di sản không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản, Văn phòng/Phòng công chứng sẽ tiến hành công chứng văn bản thừa kế.

– Trường hợp người yêu cầu công chứng tự soạn thảo thì Công chứng viên kiểm tra dự thảo có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội.

– Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

– Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo giao dịch thì ký vào từng trang của giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 luật công chứng để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của giao dịch.

– Người yêu cầu công chứng tự đọc dự thảo giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo giao dịch thì ký vào từng trang của giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.

Thủ tục chứng thực khai nhận/ phân chia di sản là sổ tiết kiệm được thực hiện như nào?

Điều 36 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định như sau: 

“1. Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:

  • Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
  • Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;
  • Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó

Bản sao giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c của Khoản này được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.

  1. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.
  2. Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. 

Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch…”

BƯỚC 2: ĐẾN NGÂN HÀNG RÚT SỔ TIẾT KIỆM

Sau khi có được văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế/văn bản khai nhận di sản thừa kế, những người thừa kế mang theo sổ tiết kiệm, giấy tờ tùy thân cùng văn bản thừa kế (Đã được công chứng hoặc chứng thực) đến ngân hàng nơi người chết gửi sổ tiết kiệm. Khi xuất trình đầy đủ các giấy tờ, người thừa kế ký nhận số tiền do người chết để lại.

Nếu sổ tiết kiệm là di sản của người chết thì các đồng thừa kế có thể cùng nhau đến ngân hàng hoặc ủy quyền cử một người thừa kế đại diện đến nhận tiền.

Nếu sổ tiết kiệm chỉ có một phần tài sản của người chết thì ngoài các giấy tờ trên, khi đến ngân hàng, người thừa kế phải mang theo chứng cứ chứng minh đây là tài sản chung của người chết với người khác. Và người sở hữu chung với người này cũng phải có mặt để cùng rút số tiền trong sổ tiết kiệm.

Đồng thời, căn cứ khoản 4 Điều 18 Thông tư 48/2018, các thủ tục rút tiền tiết kiệm của người đã chết sẽ được ngân hàng hướng dẫn chi tiết đảm bảo việc chi trả tiền gửi tiết kiệm chính xác, an toàn tài sản cho người gửi tiền và ngân hàng.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về rút tiền trong sổ tiết kiệm của người đã chết để bạn đọc tham khảo. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề trên hoặc các vấn đề pháp lý khác, hãy liên hệ ngay với chúng tôi nhé.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488