Ly hôn là gì? Quy định về ly hôn mới nhất năm 2023

by Nguyễn Thị Giang

Trong đời sống hôn nhân thì việc hai vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi và là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng ly hôn giữa các cặp đôi vợ chồng trẻ hiện nay. Tuy nhiên việc hiểu rõ về bản chất của Ly hôn là gì? Năm 2023 có quy về ly hôn như thế nào? Qua bài viết dưới đây Luật Đại Nam sẽ giới thiệu đến bạn đọc các vấn đề pháp lý liên quan đến nội dung: Ly hôn là gì? Quy định về ly hôn mới nhất năm 2023.

Cơ sở pháp lý:

  • Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
  • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
  • Nghị quyết 326/2016/UBTVQH

Ly hôn là gì? Ai là người có quyền nộp đơn ly hôn?

Ly hôn là gì?

Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn.Căn cứ vào khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình như sau:

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Vậy có thể hiểu ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án có thẩm quyền. Chỉ khi vợ, chồng yêu cầu ly hôn, được Tòa án xem xét, giải quyết thông qua bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ, chồng cũng chấm dứt vào thời điểm bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực.

Chỉ có Tòa án là cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết vấn đề ly hôn và ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa các cặp vợ chồng. Phán quyết này được thể hiện dưới dạng bản án ly hôn hoặc quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

"<yoastmark

Ai là người có quyền nộp đơn ly hôn?

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn gồm:

  • Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  • Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  • Chồng không được ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Nhưng nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người vợ có quyền được yêu cầu Tòa án cho ly hôn.

Vậy trừ các trường hợp đặc biệt thì người có quyền yêu cầu ly hôn đó là Vợ hoặc chồng. Tuy nhiên với các trường hợp khác nhau thì luật hôn nhân và gia đình sẽ quy định cụ thể từng đối tượng nộp đơn như sau:

  • Đối với ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương thì cả vợ và chồng đều có quyền nộp đơn ly hôn để Yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  • Trường hợp ly hôn mà người vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì: chỉ có người vợ mới được yêu cầu ly hôn.
  • Trường hợp giải quyết ly hôn cho một trong hai bên  bị tâm thần hoặc mắc chứng bệnh không đủ nhận thức thì: Vợ , chồng, cha mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Hồ sơ giải quyết ly hôn bao gồm những gì?

Từ thực tế, số lượng các đôi vợ chồng lựa chọn hình thức ly hôn để giải thoát cho chính cuộc hôn nhân của chính mình ngày càng nhiều. Kèm theo đó là những thắc mắc liên quan đến các loại giấy tờ mà hai bên cần cung cấp khi ly hôn bao gồm những loại giấy tờ gì?

Vậy khi tiến hành thủ tục ly hôn thì các cặp đôi vợ chồng cần cung cấp các loại giấy tờ sau:

Đối với ly hôn thuận tình:

  • Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo đúng mẫu được phát hay bán tại Tòa án nơi bạn lựa chọn giải quyết ly hôn).
  • Giấy đăng ký kết hôn bản gốc. Trường hợp mất bản gốc của đăng ký kết hôn bạn có thể trở về UBND cấp xã/ phường nơi ngày xưa hai vợ chồng đăng ký kết hôn để xin trích lục đăng ký kết hôn
  • Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của hai vợ chồng bản sao công chứng.
  • Sổ hộ khẩu, hoặc xác nhận cư trú của hai vợ chồng bản sao công chứng.
  • Giấy khai sinh của con chung bản sao công chứng (nếu có có chung);

Khi cả hai vợ, chồng đều quyết định ly hôn và đã thỏa thuận được về việc chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Theo đó, khi làm đơn ly hôn thuận tình, bắt buộc cả vợ và chồng đều phải ký và cũng lên Tòa khi có các phiên triệu tập hòa giải từ Tòa án.

Đối với đơn phương ly hôn:

Ly hôn đơn phương hay còn gọi là ly hôn theo yêu cầu của một bên. Đây là hình thức mà vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn khi thấy cuộc sống vợ chồng không thể duy trì thêm, quan hệ hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng do bạo lực gia đình hoặc do người kia vi phạm nghĩa vụ của mình…Khi ly hôn đơn phương cần cung cấp những loại giấy tờ sau:

  • Đơn xin ly hôn/ đơn khởi kiện ly hôn (theo đúng mẫu được phát hay bán tại Tòa án nơi bạn lựa chọn giải quyết ly hôn).
  • Giấy đăng ký kết hôn bản gốc. Trường hợp mất bản gốc của đăng ký kết hôn bạn có thể trở về UBND cấp xã/ phường nơi ngày xưa hai vợ chồng đăng ký kết hôn để xin trích lục đăng ký kết hôn
  • Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của hai vợ chồng bản sao công chứng.
  • Sổ hộ khẩu, hoặc xác nhận cư trú của hai vợ chồng bản sao công chứng.
  • Giấy khai sinh của con chung bản sao công chứng (nếu có có chung);
  • Giấy tờ chứng minh về tài sản, như giấy tờ xe, giấy tờ nhà đất (nếu có yêu cầu giải quyết về tài sản).

Thẩm quyền giải quyết ly hôn của Toà án

Đối với ly hôn thuận tình:

Theo khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án: “Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.” Do đó theo quy định trên thì yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn được xác định là việc dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu về công nhận thuận tình ly hôn.

Từ những phân tích trên thì có thể kết luận rằng Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Do đó, vợ chồng nộp đơn thuận tình ly hôn ở Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ/ chồng cư trú (Tạm trú hoặc thường trú) hoặc làm việc.

Vậy để giải quyết ly hôn nơi vợ/chồng đang làm việc thì cần cung cấp các loại giấy tờ chứng minh như sau:

  • Hợp đồng lao động
  • Giấy xác nhận công tác

Đối với đơn phương ly hôn:

Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ:

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

Vậy, Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú. Vậy khi giải quyết ly hôn đơn phương thì nguyên đơn cần phải cung cấp được giấy xác nhận cư trú nơi bị đơn đang ở, xác nhận công tác nơi bị đơn đang làm việc.

Quyền nuôi con và quyền phân chia tài sản sau ly hôn

Về quyền nuôi con khi ly hôn

Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình 2014, việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được giải quyết như sau:

– Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

– Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

– Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Khi ly hôn thì quyền lợi và đời sống của con chung sẽ được đặt lên hàng đầu. Tòa án vẫn ưu tiên sự thỏa thuận của hai vợ chồng khi ly hôn về nội dung quyền nuôi con sau khi ly hôn.

– Nếu thỏa thuận về quyền nuôi con thì Tòa án sẽ tôn trọng sự thỏa thuận của hai vợ chồng và trao quyền nuôi con cho bố/ mẹ chăm sóc và nuôi dưỡng theo nguyện vọng và sự thỏa thuận của hai vợ chồng.

Theo khoản 3, Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuô, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để: trực tiếp trông nom; chăm sóc; nuôi dưỡng; giáo dục con; hoặc cho mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Về điều kiện giành quyền nuôi con

Điều kiện để cha có quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là:

  • Mẹ không có đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
  • Cha, mẹ có thỏa thuận cho cha trực tiếp nuôi con và thỏa thuận này phù hợp với lợi ích của con.

Nếu đáp ứng một trong các điều kiện trên. Tòa án sẽ có căn cứ để giao con cho người cha trực tiếp nuôi dưỡng con dưới 36 tháng tuổi.

– Nếu hai bên không thể thỏa thuận được quyền nuôi con thì Tòa án sẽ đứng ra giải quyết. Trong trường hợp này thì một trong hai bên phải chứng minh được mình là người có đủ điều kiện cũng như khả năng của mình để có thể cho con một môi trường phát triển tốt nhất như sau:

Để làm được điều đó bạn cần chứng minh mình có đủ khả năng về kinh tế có một nguồn thu nhập ổn định, cơ sở vật chất để nuôi con, phải cho Tòa án thấy bạn là người có nhân phẩm đạo đức tốt để giáo dục con, có đủ thời gian để chăm sóc cho con cho đến khi con trưởng thành

Khi vợ hoặc chồng khi không trực tiếp nuôi con thì có nghĩa vụ cung cấp phụ cấp để nuôi con, và có quyền được thăm nom, chăm sóc con.

  • Về điều kiện kinh tế: Có thu nhập ổn định hay không? Kinh tế bên nào ổn định hơn?
  • Về điều kiện đạo đức: Xem xét đến phẩm chất đạo đức của cha, mẹ: người trực tiếp nuôi dưỡng con phải là người có phẩm chất đạo đức tốt, bởi điều này sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ về sau.
  • Điều kiện sống: Sống trong một môi trường có điều kiện giáo dục đầy đủ, gần ông bà, họ hàng sẽ giúp đứa trẻ phát triển lành mạnh. Đây là một trong những ưu thế trong việc giành quyền nuôi con.
  • Về sức khỏe: một trong hai bên có ai bị mắc các chứng bệnh liên quan đến thần kinh, bệnh HIV/AIDS, và các bệnh không làm chủ được hành động thì lợi thế nuôi con sẽ thuộc về bên còn lại.

Trong trường hợp này, thì quyền nuôi con của cha và mẹ ngang bằng nhau. Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào các điều kiện để cơ sở đảm bảo quyền lợi mọi mặt của con.

Quyền phân chia tài sản sau ly hôn

Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân,tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Vậy khi ly hôn thì phân chia tài sản như thế nào?

Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP. Về cơ bản, các nguyên tắc này cũng giống nguyên tắc chia tài sản chung khi ly hôn.

Căn cứ để Tòa án chia tài sản chung là yêu cầu của các bên. Khi ly hôn, vợ chồng có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ vấn đề. Nếu không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa phải quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, cụ thể:

  • Trường hợp chế độ tài sản theo luật định. Giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ/chồng hoặc của cả hai. Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
  • Trường hợp chế độ tài sản theo thỏa thuận. Giải quyết tài sản được áp dụng theo thỏa thuận. Nếu thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng.

Trường hợp không có yêu cầu cụ thể hoặc yêu cầu của hai bên đối lập thì:

  • Tài sản chung được chia đôi. Nhưng tính đến hoàn cảnh của hai bên; bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên; công sức của mỗi bên trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản; lỗi của từng bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
  • Tài sản chung được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị. Ưu tiên chia bằng hiện vật, không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị. Bên nhận hiện vật có giá trị thanh toán lại cho bên kia số tiền chênh lệch.
  • Tài sản riêng của ai thuộc quyền sở hữu của người đó.

Hậu quả của việc ly hôn

Khi đi đến quyết định ly hôn cả hai bên đã có thời gian không hạnh phúc, đã suy nghĩ và quyết định chấm dứt mối quan hệ vợ chồng. Vậy hậu quả của việc ly hôn là gì?

Thứ nhất, về quan hệ vợ chồng

Có thể hiểu ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án có thẩm quyền. Khi có bản án ly hôn thì đồng thời quyền và nghĩa vụ của vợ chồng sẽ chấm dứt ngay lập tức và họ có quyền làm những việc mà mình thích không ai có quyền ràng buộc bao gồm cả việc đăng ký kết hôn với người khác.

Thứ 2, Về con chung

Tại thời điểm ly hôn thì Tòa án sẽ phân chia rõ ràng về quyền nuôi con chung.  Theo bản án ly hôn hay quyết định công nhận thuận tình ly hôn có ghi rõ ai sẽ là người nuôi con. Người còn lại có cấp dưỡng nuôi con hay không? Hai vợ chồng sau khi ly hôn phải tuân theo các nội dung trong quyết định mà Tòa án đã đưa ra.

Bên cạnh đó khi ly hôn sẽ dẫn đến ảnh hưởng về mặt tinh thần đối với đứa con là điều không thể tránh khỏi. Việc bố mẹ không còn chung sống với nhau nữa tác động tùy theo mức độ đến cảm xúc, tinh thần của đứa con. Độ tuổi từ 9-16 tuổi là độ tuổi nhạy cảm nhất của các con việc ly hôn của bố mẹ dễ dẫn đến làm cho việc học hành bị sa sút, sợ xã hội, dễ rơi vào trạng thái trầm cảm, lo âu….

Thứ 3, Việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc giải quyết tài sản chung của vợ chồng như sau:

Khi ly hôn chia tài sản do các bên thỏa thuận; nếu bên không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyên tắc sau:

  • Tài sản riêng của bên nào thuộc sở hữu bên đó.
  • Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc chia đôi nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc xác lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ chồng trong gia đình coi như lao động có thu nhập. Bảo vệ quyền lợi ích hợp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản tự nuôi mình. Bảo vệ lợi ích chính đáng mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động thu nhập.

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật theo giá trị, nếu bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

Trên đây là toàn bộ những thông tin về hôn nhân và gia đình do Luật Đại Nam cung cấp về vấn đề: Ly hôn là gì? Quy định về ly hôn mới nhất năm 2023 Khi thực hiện thủ tục thành lập công ty thì cần phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ cùng với giấy tờ đi kèm theo đúng quy định của pháp luật.

Mọi vướng mắc hoặc cần hỗ trợ về thủ tục Ly hôn xin liên hệ:

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

– Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

– Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

– Email: luatdainamls@gmail.com

Các bài viết có liên quan:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488