Ly thân bao lâu thì có thể ly hôn?

by Nguyễn Thị Giang

Thời gian ly thân bao lâu thì có thể tiến hành thủ tục ly hôn? Ly thân bao lâu thì được tòa án cho phép ly hôn? Đây là câu hỏi thắc mắc của nhiều bạn đọc giả. Nội dung chi tiết như thế nào? Để trả lời được vấn đề Ly thân bao lâu thì có thể ly hôn? hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu rõ thông qua bài viết dưới đây.

Ly thân bao lâu thì có thể ly hôn?

Ly thân bao lâu thì có thể ly hôn?

Cơ sở pháp lý:

  • Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội
  • Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch

Ly thân được định nghĩa là gì?

Pháp luật về hôn nhân gia đình Việt Nam hiện hành không ghi nhận sự có mặt pháp lý của khái niệm ly hôn. Thế nhưng, dựa vào những gì mà dân gian truyền miệng hay cách hiểu của phần lớn người dân thì:

Ly thân là việc hai vợ chồng sống riêng, không còn chung sống, ăn ở và sinh hoạt cùng nhau mà các cặp vợ chồng lựa chọn để giảm thiểu tối đa những căng thẳng, mâu thuẫn vợ chồng nhưng vẫn chưa ly hôn.
Trong khoảng thời gian vợ chồng sống ly thân chính là cơ hội để các bên có thể suy ngẫm về cuộc hôn nhân của mình, để sửa chữa, thay đổi và cho nhau cơ hội đoàn tụ, tiếp tục chung sống cùng nhau.
Khi ly thân không chấm dứt mối quan hệ pháp lý giữa hai vợ chồng mà giữa các bên vẫn còn đầy đủ các quyền và nghĩa vụ về con cái và tài sản chung.

Căn cứ ly hôn

Theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về các căn cứ để ly hôn theo yêu cầu 1 bên như sau:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Khi chứng minh được đời sống hôn nhân của bạn rơi vào một trong các trường hợp trên, toà án sẽ có căn cứ giải quyết ly hôn.

Thời gian ly thân bao lâu thì có thể ly hôn?

Nhiều người nghĩ ly thân là để hướng đến sự đoàn tụ, chứ không phải để hướng đến ly hôn. Với ý nghĩa đó, ly thân không phải là bước đệm để ly hôn. Tuy nhiên, nếu sau một thời gian ly thân mà các bên vẫn không thể nào đoàn tụ được, lúc đó ly thân là cơ sở để tòa án xem xét giải quyết cho ly hôn.

Căn cứ để ly hôn đơn phương được quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:
“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

Theo đó, pháp luật Việt Nam không quy định ly thân bao lâu thì được đơn phương ly hôn. Vì vậy, bạn chỉ cần chứng minh đời sống vợ chồng bạn đang xảy ra những vấn đề như đã được nhắc đến trong quy định trên thì cơ quan Nhà nước sẽ tiến hành thực hiện thủ tục ly hôn cho bạn. Bên cạnh đó, ly thân cũng có thể coi là cơ sở để chứng minh cho việc đời sống vợ chồng đang có nhiều mâu thuẫn, không thể hàn gắn hay tiếp tục sống chung.

Khi muốn ly hôn, không cần phải xác nhận thời gian ly thân là bao lâu mà phải chứng minh được căn cứ về việc các bên không thể chung sống với nhau như vợ chồng, tự nguyện đồng ý ly hôn với ly hôn thuận tình và với ly hôn đơn phương thì có căn cứ:

  • Người chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
  • Hành vi bạo lực gia đình ở đây được có thể là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi khác cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng. Hoặc người chồng hoặc vợ có hành vi lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; ngăn cản bạn thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình.
  • Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ vợ chồng ở đây là việc người chồng hoặc vợ có các hành vi vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân quy định từ điều 17 đến điều 23 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Ví dụ như vi phạm nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
  • Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  • Hôn nhân được coi là tình trạng trầm trọng khi hai vợ chồng không yêu thương, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau; bỏ mặc không quan tâm nhau. Vợ hoặc chồng không chung thủy, ngoại tình, đã được người thân hay cơ quan, tổ chức hòa giải, nhắc nhở nhiều lần.
  • Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

Nếu chứng minh được có vi phạm các điều trên và không cần tính đến thời gian đã ly thân được bao lâu thì bạn hoàn toàn có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn đơn phương đến Tòa án để yêu cầu giải quyết.

Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề Ly thân bao lâu thì có thể ly hôn? do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

LUẬT ĐẠI NAM

Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam

Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488

Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488

Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm:

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488