Nghị quyết 101/2023/NĐ-CP giảm thuế gtgt

Nghị quyết 101/2023/NĐ-CP giảm thuế gtgt

by Trương Mỹ Linh

Từ ngày 1/7/2023, Việt Nam chính thức áp dụng chính sách giảm thuế GTGT, mang lại nhiều ảnh hưởng tích cực cho doanh nghiệp và người tiêu dùng. Nhằm giúp các doanh nghiệp, hộ cá nhân kinh doanh tháo gỡ được những khó khăn bất cập trong việc xác định hàng hóa, dịch vụ của mình có được áp dụng giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống còn 8% theo Nghị quyết số 101/2023/QH15, Nghị định 44/2023/NĐ-CP do Chính phủ ban hành. Chính sách mới này không chỉ là bước đi quan trọng trong nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh mà còn đánh dấu sự chú trọng của chính phủ đối với việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm gánh nặng tài chính cho người dân. Hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu chi tiết về chính sách giảm thuế này.

Nghị quyết 101/2023/NĐ-CP giảm thuế gtgt

Tại Mục 4 Nghị quyết 101/2023/NĐ-CP đề cập nội dung giảm thuế GTGT 2% như sau:

 Thực hiện giảm 2% thuế suất thuế GTGT quy định tại Điểm a Khoản 1.1 Điều 3 của Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội trong thời gian từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023.

Giao Chính phủ tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả, phấn đấu không làm ảnh hưởng đến dự toán thu và bội chi ngân sách nhà nước năm 2023 theo Nghị quyết của Quốc hội; báo cáo tình hình thực hiện chính sách trên cùng với tổng kết thực hiện Nghị quyết 43/2022/QH15 tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV.

Nghị quyết 101/2023/NĐ-CP giảm thuế gtgt

Nghị quyết 101/2023/NĐ-CP giảm thuế gtgt

Nhóm sản phẩm được hưởng thuế gtgt theo Nghị quyết 101/2023/NĐ-CP

 Dựa vào Nghị quyết 101 và các quy định cụ thể trong Nghị định 44, chính sách thuế gtgt năm 2023 giảm còn 8% được áp dụng cho nhiều nhóm hàng hóa và dịch vụ, trừ các trường hợp sau đây:

Viễn thông:

Các dịch vụ viễn thông không được giảm thuế giá trị gia tăng, vẫn áp dụng mức thuế suất 10%.

Hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm:

Các hoạt động trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng cũng không được hưởng ưu đãi giảm thuế giá trị gia tăng.

Kinh doanh bất động sản:

Các dịch vụ và sản phẩm liên quan đến lĩnh vực bất động sản không được giảm thuế.

Kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn:

Các sản phẩm kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn không được miễn thuế giá trị gia tăng.

Sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than):

Các sản phẩm khai khoáng, trừ khai thác than, cũng không hưởng ưu đãi giảm thuế.

Than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất:

Các sản phẩm này cũng không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định chi tiết trong Phụ lục II của Nghị định.

Công nghệ thông tin được quy định theo pháp luật về công nghệ thông tin, chi tiết được cung cấp trong Phụ lục III của Nghị định.

Giảm thuế giá trị gia tăng áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công và kinh doanh thương mại cho các loại hàng hóa và dịch vụ quy định. Tuy nhiên, mặt hàng than khai thác bán ra được giảm thuế, nhưng mặt hàng than thuộc nhóm bị loại trừ theo Phụ lục I thì không được giảm thuế.

Các tổng công ty và tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng áp dụng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trong trường hợp các hàng hóa hoặc dịch vụ thuộc các Phụ lục I, II và III không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, thì áp dụng theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được hưởng ưu đãi giảm thuế giá trị gia tăng.

Trình tự, thủ tục lập hóa đơn trong thời gian giảm thuế gtgt theo Nghị quyết 101/2023/NĐ-CP

Trình tự và thủ tục lập hóa đơn trong thời kỳ giảm thuế GTGT 2% được quy định cụ thể theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP như sau:

Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Khi lập hóa đơn GTGT cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng thuế gtgt giảm còn 8%

  • Tại dòng thuế suất thuế GTGT: Ghi “8%”.
  • Tại cột tiền thuế GTGT: Ghi số tiền thuế GTGT.
  • Tại tổng số tiền người mua phải thanh toán: Ghi tổng số tiền cần thanh toán.

Căn cứ hóa đơn GTGT:

  • Cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế GTGT đầu ra.
  • Cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn GTGT.
  • Trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa và dịch vụ theo quy định.

Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu:

Khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa và dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT:

  • Tại cột “Thành tiền”: Ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm.
  • Tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ”: Ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu.
  • Ghi chú “đã giảm…(số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT theo Nghị quyết 101/2023/QH15”.

Lưu ý:

  • Trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định.
  • Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP, phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ.
  • Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP, trên hóa đơn phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định.

Kê khai thuế thuế gtgt 8%:

  • Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được thuế gtgt năm 2023 giảm còn 8% theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV theo Nghị định 44 cùng Tờ khai thuế GTGT.

Lưu ý:

  • Trường hợp đã lập hóa đơn và kê khai theo mức thuế suất hoặc tỷ lệ % chưa được giảm theo quy định, người bán và người mua xử lý hóa đơn theo quy định pháp luật.
  • Cơ sở kinh doanh sau khi xử lý hóa đơn tiến hành kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

XEM THÊM

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488