Hộ kinh doanh là mô hình kinh doanh phổ biến hiện nay,trong quá trình hoạt động có nhiều hộ kinh doanh thắc mắc nợ thuế hộ kinh doanh có sao không? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu qua bài viết sau đây.
Nội Dung Chính
1. Hộ kinh doanh là gì?
Theo quy định của pháp luật tại nước ta, hộ kinh doanh được xác định trong các văn bản luật và văn bản pháp quy liên quan. Điều khoản 1, Điều 79 của Nghị định số 01/2021/NĐ-CP mô tả cụ thể nội dung của hộ kinh doanh như sau:
Hộ kinh doanh là một tổ chức được thành lập và đăng ký bởi một cá nhân hoặc một nhóm người trong hộ gia đình, và chịu trách nhiệm toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Trong trường hợp các thành viên trong hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh, một thành viên được ủy quyền làm đại diện cho hộ kinh doanh. Chủ hộ kinh doanh là cá nhân đăng ký hộ kinh doanh hoặc người được các thành viên trong hộ gia đình ủy quyền làm đại diện cho hộ kinh doanh.
Do đó, hộ kinh doanh là một tổ chức do một cá nhân hoặc một nhóm người trong hộ gia đình là công dân Việt Nam, đã đủ tuổi và có khả năng chịu trách nhiệm về hành vi của mình hoặc là một hộ gia đình, đăng ký kinh doanh với quy mô tối đa là mười người lao động và chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.
Khi một hộ kinh doanh sử dụng từ 10 lao động trở lên, phải tuân thủ quy định mới nhất của nhà nước và đăng ký thành lập doanh nghiệp.
2. Các loại thuế mà hộ kinh doanh phải nộp
Thuế môn bài
Đối với hộ kinh doanh có doanh thu nhỏ hơn 100 triệu đồng/năm đủ điều kiện đăng ký nộp thuế theo phương pháp khoán thì phải nộp thuế môn bài như sau: Hộ kinh doanh không phải khai lệ phí môn bài, cơ quan thuế căn cứ theo tờ khai thuế, cơ sở dữ liệu ngành thuế để xác định doanh thu kinh doanh làm căn cứ mức tính lệ phí môn bài cho hộ kinh doanh theo phương pháp thuế khoán.
Đối với hộ kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng/ năm phải nộp thuế môn bài như sau:
- Hộ kinh doanh có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm lệ phí môn bài là 1.000.000 đồng/năm;
- Hộ kinh doanh có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm lệ phí môn bài là 500.000 đồng/năm;
- Hộ kinh doanh có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm lệ phí môn bài là 300.000 đồng/năm.
Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC tiền thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân mà hộ kinh doanh phải nộp được tính như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó:
Doanh thu tính thuế được xác định như sau:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề…
- Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Tỷ lệ thuế được xác định như sau:
- Đối với lĩnh vực phân phối, cung ứng hàng hóa: tỷ lệ thuế GTGT là 1%; tỷ lệ thuế TNCN là 0,5%;
- Đối với lĩnh vực dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế GTGT là 5%; tỷ lệ thuế TNCN là 2%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế GTGT là 3%; tỷ lệ thuế TNCN là 1,5%;
- Đối với Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế GTGT là 2%; tỷ lệ thuế TNCN là 1%.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của hộ kinh doanh
Căn cứ theo quy định tại Điều 44, Luật quản lý thuế 2019 về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thì:
Thứ nhất, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
- Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
Thứ hai, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
- Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.
Ngoài ra, hiện nay Chính phủ quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; tiền thuê đất, thuê mặt nước ; lệ phí trước bạ; lệ phí môn bài; khoản thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo lợi nhuận liên quốc gia.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật Hải quan.
Trường hợp người nộp thuế khai thuế thông qua giao dịch điện tử trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng gặp trường hợp cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế gặp sự cố thì người nộp thuế phải thực hiện nộp hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế điện tử trong ngày tiếp theo sau khi cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế tiếp tục hoạt động.
4. Xử phạt nợ thuế đối với hộ kinh doanh như thế nào?
Trường hợp doanh nghiệp của bạn phát sinh thu nhập tính thuế thì việc xử lý vi phạm sẽ là xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế tiền phạt theo quy định tại Điều 42 Nghị Định 125/2020/NĐ-CP
“Điều 42. Tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1.Tính tiền chậm nộp tiền phạt
a) Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.
b) Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
2.Không tính tiền chậm nộp tiền phạt trong các trường hợp sau:
a) Trong thời gian được hoãn thi hành quyết định phạt tiền;
b) Trong thời gian xem xét, quyết định miễn tiền phạt;
c) Số tiền phạt chưa đến hạn nộp trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác nộp tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm thông báo, đôn đốc tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt theo quy định.
Như vậy theo quy định trên thì trường hợp hộ kinh doanh cá thể nợ thuế sẽ phải nộp tiền thuế và tiền phạt chậm nộp theo quy định pháp luật.
Kết luận
Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” Nợ thuế hộ kinh doanh có sao không ? “. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành
Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.
– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489
– Hotline: 02462.544.167
– Email: luatdainamls@gmail.com
XEM THÊM
Thuế thu nhập cá nhân khi thử việc