Nội dung về hợp đồng tại Bộ luật Dân sự 2015

by Nam Trần

Bộ Luật Dân sự 2015 đóng vai trò quan trọng trong việc quy định và bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tại Việt Nam. Hợp đồng là một phần quan trọng của nội dung Bộ Luật này, quy định cách thức và nội dung của các giao kèo và thỏa thuận giữa các bên. Trong bài viết sau, mời bạn đọc cùng Luật Đại Nam tìm hiểu những nội dung về hợp đồng tại Bộ luật Dân sự 2015.

Nội dung về hợp đồng tại Bộ luật Dân sự 2015

Nội dung về hợp đồng tại Bộ luật Dân sự 2015

Hợp đồng là gì?

Theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Nội dung của hợp đồng

Các bên tham gia hợp đồng có quyền tự do thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.

Hợp đồng có thể bao gồm các yếu tố sau:

    • Đối tượng của hợp đồng.
    • Số lượng và chất lượng hàng hóa hoặc dịch vụ.
    • Giá cả và phương thức thanh toán.
    • Thời hạn, địa điểm và cách thực hiện hợp đồng.
    • Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia.
    • Trách nhiệm pháp lý trong trường hợp vi phạm hợp đồng.
    • Phương pháp giải quyết tranh chấp trong trường hợp có xung đột.

Hiệu lực của hợp đồng

Hợp đồng hợp pháp có giá trị tính từ thời điểm ký kết, trừ khi có thoả thuận hoặc quy định khác theo luật.

Kể từ khi hợp đồng có hiệu lực, các bên phải tuân thủ cam kết của họ và thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau.

Hợp đồng chỉ có thể được sửa đổi hoặc chấm dứt bằng thỏa thuận của tất cả các bên hoặc theo quy định của pháp luật.

Các loại hợp đồng chủ yếu

Hợp đồng có nhiều dạng chính, bao gồm:

  • Hợp đồng song vụ: Mọi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
  • Hợp đồng đơn vụ: Chỉ một bên có nghĩa vụ.
  • Hợp đồng chính: Hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.
  • Hợp đồng phụ: Hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.
  • Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba: Các bên đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.
  • Hợp đồng có điều kiện: Thực hiện phụ thuộc vào việc xảy ra hoặc thay đổi một sự kiện cụ thể.

Thỏa thuận về vi phạm hợp đồng

  • Phạt vi phạm là một thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải trả một số tiền cho bên bị vi phạm.
  • Mức phạt vi phạm được xác định bởi các bên trong thoả thuận, trừ khi có quy định khác trong luật liên quan.
  • Các bên có thể thoả thuận rằng bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải trả phạt vi phạm mà không cần bồi thường thiệt hại, hoặc có thể thoả thuận cả về phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại.
  • Trong trường hợp các bên thoả thuận về phạt vi phạm mà không thoả thuận về việc cần phải vừa chịu phạt vi phạm và vừa bồi thường thiệt hại, thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.

Quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng

  • Một bên có quyền tự ý chấm dứt việc thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng, trừ khi có thoả thuận hoặc quy định của pháp luật.
  • Bên chấm dứt hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia về quyết định chấm dứt, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
  • Khi hợp đồng bị chấm dứt một cách tự ý, việc chấm dứt này được coi là hiệu lực kể từ thời điểm bên kia nhận thông báo chấm dứt. Các bên không còn phải thực hiện nghĩa vụ, trừ khi có thoả thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và cách giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền đòi bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
  • Bên bị thiệt hại do hành vi không tuân thủ nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia sẽ được bồi thường.
  • Trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng một cách tự ý không hợp lý, bên chấm dứt sẽ bị coi là bên vi phạm nghĩa vụ và phải chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật và các luật khác có liên quan về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng trong hợp đồng.

Thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Các loại hợp đồng thông dụng

Hợp đồng mua bán tài sản

  • Là thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua thanh toán tiền cho bên bán.

Hợp đồng trao đổi tài sản

  • Đây là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó mọi người trao đổi tài sản và chuyển quyền sở hữu của họ đối với tài sản của nhau. Hợp đồng trao đổi tài sản phải được thực hiện bằng văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu có quy định trong pháp luật.

Hợp đồng tặng tài sản

  • Là một thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên nhận món quà mà không yêu cầu bất kỳ khoản đền bù nào, và bên nhận món quà phải đồng ý nhận.

Hợp đồng vay tài sản

  • Là một thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả lại, bên vay phải hoàn trả tài sản cùng loại theo số lượng và chất lượng đã thỏa thuận, chỉ phải trả lãi suất nếu có thoả thuận hoặc có quy định trong pháp luật.

Hợp đồng thuê tài sản

  • Là thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một khoảng thời gian cụ thể, và bên thuê phải trả tiền thuê.

Hợp đồng thuê khoán tài sản

  • Là thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê khoán để khai thác và hưởng lợi, lợi tức từ tài sản thuê khoán, và bên thuê khoán có trách nhiệm trả tiền thuê.

Hợp đồng mượn tài sản

  • Là thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một khoảng thời gian mà không cần trả tiền thuê, và bên mượn phải trả lại tài sản khi hết hạn mượn hoặc khi mục đích mượn đã được đạt.

Hợp đồng về quyền sử dụng đất

  • Là thỏa thuận giữa các bên, trong đó người sử dụng đất thực hiện các quyền liên quan đến việc sử dụng đất, như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất, hoặc thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật đất đai. Bên kia sẽ thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.

Hợp đồng hợp tác

  • Là sự thỏa thuận giữa cá nhân hoặc tổ chức về việc cùng đóng góp tài sản và công sức để thực hiện một công việc cụ thể, chia sẻ lợi ích và chịu trách nhiệm cùng nhau. Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản.

Hợp đồng dịch vụ: Là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cung cấp dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, và bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung cấp dịch vụ.

Hợp đồng vận chuyển tài sản

  • Là thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên vận chuyển có trách nhiệm chuyển tài sản đến địa điểm đã thỏa thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, bên thuê vận chuyển phải trả phí vận chuyển.

Hợp đồng gia công: Là thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, và bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền gia công.

Hợp đồng gửi giữ tài sản

  • Là thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại tài sản đó cho bên gửi khi hết hạn hợp đồng. Bên gửi phải trả tiền bảo quản cho bên giữ, trừ khi có quy định khác.

Hợp đồng ủy quyền

  • Là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên được ủy quyền có nhiệm vụ thực hiện công việc thay mặt cho bên ủy quyền, và bên ủy quyền chỉ phải trả hoa hồng hoặc phí ủy quyền nếu có thoả thuận hoặc có quy định trong pháp luật.

Trên đây là toàn bộ nội dung Luật Đại Nam cung cấp đến bạn đọc về nội dung về hợp đồng tại Bộ luật Dân sự 2015.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488 – 0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 02462.544.167

– Email: luatdainamls@gmail.com

Xem thêm

Chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

Hợp đồng BCC là gì? Các thông tin chi tiết về hợp đồng BCC

Hợp đồng hết hạn có cần thanh lý không?

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Contact Me on Zalo
0967370488