Khái niệm, tính chất, giá trị pháp lý của số đỏ, sổ hồng, sổ trắng là vấn đề mà mọi người đều rất quan tâm. Phân biệt sổ đỏ, sổ hồng, sổ trắng như thế nào? Luật Đại Nam xin đưa ra những thông tin về vấn đề này để bạn tham khảo.
Nội Dung Chính
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013
- Luật Đất đai 2003
Sổ trắng là gì? Giá trị pháp lý của sổ trắng
Đến nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật của cấp có thẩm quyền quy định cụ thể “sổ trắng” là gì. Sổ trắng được coi là một trong những loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003.
Tuy nhiên, trong thực tế áp dụng pháp luật, để bảo vệ quyền lợi của người dân, nhiều địa phương đã coi “sổ trắng” là một trong những văn bản quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai 2003.
Sổ trắng có một số tên pháp lý như: giấy tờ giao dịch bất động sản, hợp đồng thuê đất, hồ sơ mua bán nhà ở…
Sổ hồng là gì? Giá trị pháp lý của sổ hồng?
Sổ hồng là tên viết tắt của giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại các đô thị (nội thành, nội thị, thị trấn) theo quy định tại Nghị định số 60-CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
Sổ hồng thể hiện đầy đủ thông tin về quyền sử dụng đất ở (số lô, số tờ bản đồ, diện tích, loại đất, thời hạn sử dụng…) và quyền sở hữu nhà ở (diện tích xây dựng, số tầng), kết cấu nhà, diện tích sử dụng chung và tư nhân…).
Cuốn sách này có màu hồng nhạt và do UBND tỉnh phát hành. Sau này, để đẩy nhanh quá trình cấp sổ hồng, pháp luật cho phép UBND tỉnh ủy quyền cho UBND huyện, thị xã cấp sổ hồng cho chủ sở hữu trong phạm vi địa bàn quản lý.
Sổ đỏ là gì? Giá trị pháp lý của sổ đỏ?
Sổ đỏ là tên viết tắt của “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” cấp cho khu vực nông thôn theo quy định tại Nghị định số 60-CP của Chính phủ và Thông tư số 346/1998/TT-GCC ngày 16/3/1998 của Tổng cục Quản lý đất đai.
Các loại đất được cấp theo sổ đỏ rất nhiều, bao gồm: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nhà ở nông thôn. Sổ này có màu đỏ đậm và được Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố cấp cho chủ sở hữu.
Ngoài ra, hầu hết sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình (vì thường gắn với đất nông nghiệp, lâm nghiệp…) nên khi chuyển nhượng, thực hiện giao dịch dân sự nói chung liên quan đến quyền sử dụng đất phải có chữ ký của tất cả các thành viên từ đủ 18 tuổi trở lên có tên trong sổ hộ khẩu của hộ gia đình đó. Trong khi đó, đối với sổ hồng, khi chuyển nhượng, giao dịch chỉ cần chữ ký của người hoặc người có tên trên Giấy chứng nhận.
So sánh sự khác biệt về giá trị pháp lý của sổ đỏ, sổ hồng, sổ trắng
Theo khoản 2 Điều 29 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, vẫn có giá trị pháp lý và sẽ được cấp, đổi thành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có yêu cầu.”
Nghị định số 88/2009/NĐ-CP quy định rõ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã cấp trước đó vẫn còn hiệu lực và chỉ được đổi (không cấp lần đầu) thành Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất theo yêu cầu (tùy chọn).
Như vậy, theo quy định trên, Luật Nhà ở tiếp tục công nhận giá trị pháp lý của Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trong các thời kỳ trước là sổ đỏ, sổ hồng, sổ trắng và không bắt buộc người dân phải đổi sang “sổ đỏ”. Nói cách khác, Luật Nhà ở đã công nhận giá trị vĩnh viễn của “sổ trắng” nên Luật Đất đai không thể giới hạn giá trị của các giấy tờ này, (đặc biệt là những giấy tờ thể hiện quyền sở hữu nhà ở).) vì nhà ở phải gắn liền với đất đai nên Luật Đất đai cũng phải “khớp” với Luật Nhà ở.
Qua bài viết này hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc được những thông tin cần tìm hiểu về vấn đề phân biệt sổ đỏ, sổ hồng, sổ trắng theo quy định của pháp luật do Luật Đại Nam cung cấp. Nếu còn các vấn đề thắc mắc khác chưa được đề cập trong bài viết. Liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.
LUẬT ĐẠI NAM
Địa chỉ: Số 104 Ngõ 203 Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Thành Phố Hà Nội, Việt Nam
Hotline Yêu cầu tư vấn: 0975422489 – 0961417488
Hotline Yêu cầu dịch vụ: 0967370488
Email: luatdainamls@gmail.com
Xem thêm:
- Nhà xây trên đất không có Sổ đỏ có được bồi thường không?
- Sang tên Sổ đỏ cho con: Nên tặng cho hay để thừa kế?
- Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thế chấp Sổ đỏ 2023 mới nhất